Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 2 Tuần 17 Chân trời sáng tạo (có lời giải)

461 231 lượt tải
Lớp: Lớp 2
Môn: Tiếng việt
Bộ sách: Chân trời sáng tạo
Dạng: Chuyên đề, Bài tập cuối tuần
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 6 trang


CÁCH MUA:

  • B1: Gửi phí vào TK: 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
  • B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85


Bộ đề được cập nhật liên tục trong gói này từ nay đến hết tháng 6/2023. Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu Bài tập cuối tuần môn Tiếng việt lớp 2 bộ Chân trời sáng tạo học kì 1 mới nhất năm 2023 nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo Tiếng việt lớp 2.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(461 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Họ và tên: ………………………..
Lớp: ……………………………...
PHIẾU BÀI TẬP CUỐI TUẦN
Môn: Tiếng Việt 2 (Chân trời sáng tạo)
TUẦN 17
1. Đọc - Viết
Gà Trống Choai và hạt đậu
Ngày xưa có một chàng Gà Trống Choai và một chịMái. Một lần, Trống
Choai mổ được ít hạt đậu, nhưng nuốt vội quá nên bị hóc. Mái hết hồn, chạy
vội đi tìm bà chủ kêu toáng lên:
- chủ ơi, cho tôi xin để xoa cổ Trống, bị hóc một hạt đậu
rồi.
chủ lại bảo Mái đến xin ông chủ ít cỏ để cho ăn lấy sữa chưng
thành bơ. Gà Mái đến tìm ông chủ lại nghe ông chủ bảo hãy đến tìm bác thợ rèn để
xin liềm về cắt lấy cỏ. Gà Mái đến tìm bảo thợ rèn và xin bác cho mượn chiếc liềm
về cho ông chủ để cắt cỏ. Bác thợ rèn chạy ngay vào nhà lấy liềm cho gà mượn, Gà
chạy như bay về nhà đưa liềm cho ông chủ, ông chủ cắt ngay bó cỏ tươi cho bò ăn,
rồi cho một cốc sữa, cõng cốc sữa trên lưng chạy lên nhà đưa cho chủ,
chủ chưng ngay cốc sữa thành miếng đưa cho chị gà. Chị mang ngay miếng
cho vào miệng Trống, thế miếng cùng với hạt đậu trôi tuột xuống cổ.
Chú Trống Choai cất giọng gáy vang: “Ò, ó, o...o...”
Sưu tầm
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Câu 1. Câu chuyện trên nói về vấn đề gì của Gà Trống?
A. Gà Trống trêu đùa Gà Mái, dọa Gà Mái khiến Gà Mái sợ hãi.
B. Gà Trống bị ốm nặng, không thể ngóc đầu dậy được.
C. Gà Trống bị Gà Mái mắng.
D. Gà Trống lúc nào cũng vội vàng, khi mổ hạt đậu nuốt vội nên bị hóc.
Câu 2. Gà Mái phải đi xin bơ của bà chủ để làm gì?
A. Vì Gà Trống rất thích bơ, muốn Gà Mái xin bơ để ăn.
B. Vì bơ có thể cứu Gà Mái thoát chết.
C. Xin để xoa cổ cho Gà Trống, bơ trơn, có thể làm trôi được hạt đậu.
D. Vì mỗi bà chủ có bơ nên Gà Mái chỉ xin được bà chủ.
Câu 3. Để xin được bơ, Gà Mái phải đến gặp những người nào?
A. Ông chủ, bác thợ rèn.
B. Bà chủ, ông chủ, bác thợ rèn.
C. Ông chủ, bà chủ, bác thợ rèn, con bò.
D. Ông chủ, bà chủ, bác thợ rèn, bác nông dân.
Câu 4. Trong câu chuyện trên, Gà Mái là người như thế nào?
A. Là người nhiều chuyện, đi kể chuyện cho nhiều người.
B. Là người tốt bụng nhưng chậm chạp.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
C. Là người nhiệt tình, tốt bụng, luôn sẵn sàng giúp đỡ bạn bè.
D. Là người nhanh nhảu, làm ảnh hưởng đến người khác.
Câu 5. Em hãy đóng vai Trống để gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến
Mái vì đã cố gắng cứu mình nhé!
Câu 6. Em hãy khoanh vào từ không thuộc nhóm từ dưới đây:
a) Ca sĩ, bác sĩ, bệnh viện, y tá, giáo viên.
b) Ghế đá, sân trường, bảng, phấn, bà nội, lớp học.
Câu 7. Dựa vào gợi ý trong SGK Tiếng Việt 2 Tập 1 Chân trời sáng tạo -
trang 145, em hãy viết 4 – 5 câu về một đồ chơi mà em yêu thích.
Câu 8. Em hãy điền các từ dưới đây vào chỗ trống thích hợp:
thầy thuốc - thợ nề - cô nuôi - thợ hàn - thợ mỏ
Bé chơi làm ……………….
Xây nên bao nhà cửa
Bé chơi làm ………………..
Đào lên thật nhiều than
Bé chơi làm ……………
Nối nhịp cầu đất nước
Bé chơi làm ………………..
Chữa bệnh cho mọi người
Bé chơi làm …………………
Xúc cơm cho cháu bé.
Câu 9. Điền “ng” hoặc “ngh” thích hợp vào chỗ trống:
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Từng …..e bố kể
Qua lắm vùng quê
Hùng, Tuấn rất mê
Làm ….ề như bố.
Câu 10. Em hãy tìm đặt câu theo mẫu câu Ai (cái gì, con gì) làm gì? với
một từ chỉ hoạt động trong bài 8:
2. Nghe - Viết
Thằng Bờm có cái quạt mo
Thằng Bờm có cái quạt mo,
Phú ông xin đổi ba bò, chín trâu.
Bờm rằng: Bờm chẳng lấy trâu,
Phú ông xin đổi ao sâu cá mè.
3. Nói và nghe
Em hãy trang trí viết bưu thiếp để chúc mừng thầy giáo) của em nhân ngày
20 tháng 11 nhé!
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
GỢI Ý ĐÁP ÁN
1. Đọc - Viết
Câu 1. Đáp án: D. Trống lúc nào cũng vội vàng, khi mổ hạt đậu nuốt vội nên
bị hóc.
Câu 2. Đáp án: C. Xin để xoa cổ cho Trống, trơn, thể làm trôi được hạt
đậu.
Câu 3. Đáp án: B. Bà chủ, ông chủ, bác thợ rèn.
Câu 4. Đáp án: C. Là người nhiệt tình, tốt bụng, luôn sẵn sàng giúp đỡ bạn bè.
Câu 5. Đáp án: Em cảm ơn chị Gà Mái rất nhiều vì đã vất vả để cứu em. Từ giờ về
sau em sẽ không vội vàng nữa.
Câu 6. Những từ không thuộc nhóm là:
a) Bệnh viện
b) Bà nội
Câu 7. Bố tặng em một chiếc ô tô điều khiển vào ngày sinh nhật. Xe được sơn màu
đỏ tươi rất đẹp. Phía trên xe còn được lắp đèn nhấp nháy. Khi em cầm điều khiển
ẩn nút khởi động xe sẽ sáng đèn kêu bíp bíp rất vui tai. Điều đặc biệt nhất 2
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85

Mô tả nội dung:



Họ và tên: ………………………..
PHIẾU BÀI TẬP CUỐI TUẦN
Lớp: ……………………………...
Môn: Tiếng Việt 2 (Chân trời sáng tạo) TUẦN 17 1. Đọc - Viết
Gà Trống Choai và hạt đậu
Ngày xưa có một chàng Gà Trống Choai và một chị Gà Mái. Một lần, Trống
Choai mổ được ít hạt đậu, nhưng nuốt vội quá nên bị hóc. Gà Mái hết hồn, chạy
vội đi tìm bà chủ kêu toáng lên:
- Bà chủ ơi, bà cho tôi xin tí bơ để xoa cổ Gà Trống, nó bị hóc một hạt đậu rồi.
Bà chủ lại bảo Gà Mái đến xin ông chủ ít cỏ để cho bò ăn lấy sữa chưng
thành bơ. Gà Mái đến tìm ông chủ lại nghe ông chủ bảo hãy đến tìm bác thợ rèn để
xin liềm về cắt lấy cỏ. Gà Mái đến tìm bảo thợ rèn và xin bác cho mượn chiếc liềm
về cho ông chủ để cắt cỏ. Bác thợ rèn chạy ngay vào nhà lấy liềm cho gà mượn, Gà
chạy như bay về nhà đưa liềm cho ông chủ, ông chủ cắt ngay bó cỏ tươi cho bò ăn,
rồi bò cho một cốc sữa, gà cõng cốc sữa trên lưng chạy lên nhà đưa cho bà chủ, bà
chủ chưng ngay cốc sữa thành miếng bơ đưa cho chị gà. Chị Gà mang ngay miếng
bơ cho vào miệng Gà Trống, thế là miếng bơ cùng với hạt đậu trôi tuột xuống cổ.
Chú Trống Choai cất giọng gáy vang: “Ò, ó, o...o...” Sưu tầm


Câu 1. Câu chuyện trên nói về vấn đề gì của Gà Trống?
A. Gà Trống trêu đùa Gà Mái, dọa Gà Mái khiến Gà Mái sợ hãi.
B. Gà Trống bị ốm nặng, không thể ngóc đầu dậy được.
C. Gà Trống bị Gà Mái mắng.
D. Gà Trống lúc nào cũng vội vàng, khi mổ hạt đậu nuốt vội nên bị hóc.
Câu 2. Gà Mái phải đi xin bơ của bà chủ để làm gì?
A. Vì Gà Trống rất thích bơ, muốn Gà Mái xin bơ để ăn.
B. Vì bơ có thể cứu Gà Mái thoát chết.
C. Xin để xoa cổ cho Gà Trống, bơ trơn, có thể làm trôi được hạt đậu.
D. Vì mỗi bà chủ có bơ nên Gà Mái chỉ xin được bà chủ.
Câu 3. Để xin được bơ, Gà Mái phải đến gặp những người nào?
A. Ông chủ, bác thợ rèn.
B. Bà chủ, ông chủ, bác thợ rèn.
C. Ông chủ, bà chủ, bác thợ rèn, con bò.
D. Ông chủ, bà chủ, bác thợ rèn, bác nông dân.
Câu 4. Trong câu chuyện trên, Gà Mái là người như thế nào?
A. Là người nhiều chuyện, đi kể chuyện cho nhiều người.
B. Là người tốt bụng nhưng chậm chạp.


C. Là người nhiệt tình, tốt bụng, luôn sẵn sàng giúp đỡ bạn bè.
D. Là người nhanh nhảu, làm ảnh hưởng đến người khác.
Câu 5. Em hãy đóng vai Gà Trống để gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Gà
Mái vì đã cố gắng cứu mình nhé!
Câu 6. Em hãy khoanh vào từ không thuộc nhóm từ dưới đây:
a) Ca sĩ, bác sĩ, bệnh viện, y tá, giáo viên.
b) Ghế đá, sân trường, bảng, phấn, bà nội, lớp học.
Câu 7. Dựa vào gợi ý trong SGK Tiếng Việt 2 Tập 1 Chân trời sáng tạo -
trang 145, em hãy viết 4 – 5 câu về một đồ chơi mà em yêu thích.
Câu 8. Em hãy điền các từ dưới đây vào chỗ trống thích hợp:
thầy thuốc - thợ nề - cô nuôi - thợ hàn - thợ mỏ
Bé chơi làm ……………….
Nối nhịp cầu đất nước Xây nên bao nhà cửa
Bé chơi làm ………………..
Bé chơi làm ………………..
Chữa bệnh cho mọi người
Đào lên thật nhiều than
Bé chơi làm ………………… Bé chơi làm …………… Xúc cơm cho cháu bé.
Câu 9. Điền “ng” hoặc “ngh” thích hợp vào chỗ trống:

Từng …..e bố kể Qua lắm vùng quê Hùng, Tuấn rất mê Làm ….ề như bố.
Câu 10. Em hãy tìm và đặt câu theo mẫu câu Ai (cái gì, con gì) làm gì? với
một từ chỉ hoạt động trong bài 8: 2. Nghe - Viết
Thằng Bờm có cái quạt mo
Thằng Bờm có cái quạt mo,
Phú ông xin đổi ba bò, chín trâu.
Bờm rằng: Bờm chẳng lấy trâu,
Phú ông xin đổi ao sâu cá mè. 3. Nói và nghe
Em hãy trang trí và viết bưu thiếp để chúc mừng thầy cô giáo) của em nhân ngày 20 tháng 11 nhé!


zalo Nhắn tin Zalo