Bộ 10 Đề thi Học sinh giỏi Văn 9 năm 2025 (có đáp án)

9 5 lượt tải
Lớp: Lớp 9
Môn: Ngữ Văn
Dạng: Đề thi HSG
File:
Loại: Tài liệu lẻ


CÁCH MUA:

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85


Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu Bộ 10 Đề thi Học sinh giỏi Văn 9 năm 2025 (có đáp án) giúp Giáo viên có thêm tài liệu ôn thi HSG Ngữ văn lớp 9.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(9 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Mô tả nội dung:


PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 VIỆT TRÌ
CẤP THÀNH PHỐ, NĂM HỌC 2024-2025 Môn: NGỮ VĂN ĐỀ CHÍNH THỨC
Thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian giao đề) (Đề có: 01 trang)
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc văn bản sau:
Không có gì tự đến đâu con
Quả muốn ngọt phải tháng ngày tích nhựa
Hoa sẽ thơm khi trải qua nắng lửa
Mùa bội thu trải một nắng hai sương.

Không có gì tự đến, dẫu bình thường
Phải bằng cả đôi tay và nghị lực
Như con chim suốt ngày chọn hạt
Năm tháng bao dung nhưng khắc nghiệt lạ kì.

Dẫu bây giờ bố mẹ - đôi khi
Có nặng nhẹ yêu thương và giận dỗi
Có roi vọt khi con hư và dối
Thương yêu con đâu đồng nghĩa với chiều.
Đường con đi dài rộng rất nhiều
Năm tháng nụ xanh giữ cây vươn thẳng
Trời xanh đấy nhưng chẳng bao giờ lặng
Chỉ có con mới nâng nổi chính mình.

Chẳng có gì tự đến - Hãy đinh ninh.
(Không có gì tự đến đâu con, Nguyễn Đăng Tấn, Tuyển tập thơ Lời ru vầng trăng,
NXB Lao động, 2020, trang 42).
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1.
Chỉ ra những đặc điểm hình thức của văn bản thơ trên.
Câu 2. Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong câu thơ:
Năm tháng bao dung nhưng khắc nghiệt lạ kì.
Câu 3. Hãy chuyển câu thơ: “Chẳng có gì tự đến - Hãy đinh ninh.” thành câu ghép mà không làm
thay đổi ý nghĩa của câu thơ.
Câu 4. Em hiểu những câu thơ sau như thế nào? Nếu là người con trong bài thơ em sẽ bày tỏ suy
nghĩ gì với người cha?
Đường con đi dài rộng rất nhiều
Năm tháng nụ xanh giữ cây vươn thẳng
Trời xanh đấy nhưng chẳng bao giờ lặng
Chỉ có con mới nâng nổi chính mình.
II. PHẦN VIẾT (16,0 điểm) Câu 1. (6,0 điểm)
Viktor E. Frankl trong cuốn Đi tìm lẽ sống từng chia sẻ:“Theo liệu pháp ý nghĩa, chúng ta có thể
tìm thấy ý nghĩa này trong cuộc sống theo ba cách khác nhau: (1) tạo ra một công việc hoặc thực hiện
một điều gì đó; (2) trải nghiệm điều gì đó hoặc hoặc gặp gỡ một ai đó; và (3) bằng thái độ chúng ta đối
mặt với đau khổ”
.
Viết bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) trình bày suy nghĩ của em về liệu pháp ý nghĩa thứ 3:
bằng thái độ chúng ta đối mặt với đau khổ.
Câu 2. (10,0 điểm)
“Thiên hướng của người nghệ sĩ là đưa ánh sáng vào trái tim con người” (George Sand). Em
hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy đi tìm “ánh sáng” qua một số tác phẩm văn xuôi đã học. …………HẾT…………
Họ và tên thí sinh...........................................................Số báo danh...................
(Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm)
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 VIỆT TRÌ
CẤP THÀNH PHỐ, NĂM HỌC 2024-2025
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC Môn: NGỮ VĂN
(Hướng dẫn chấm gồm có 04 trang) A. YÊU CẦU CHUNG
- Giám khảo cần nắm được nội dung trình bày trong bài làm của thí sinh để đánh giá chính xác,
tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt Hướng dẫn chấm, khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo.
- Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách nhưng phải có lí lẽ, căn cứ xác đáng.
- Điểm toàn bài thi cho lẻ đến 0,25 điểm.
B. YÊU CẦU CỤ THỂ Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 4,0 1
Những đặc điểm hình thức của văn bản thơ:
- Sử dụng thể thơ tự do (số chữ trong các dòng thơ và cách ngắt 1,0
nhịp khác nhau, nhiều vần…)
- Ngôn ngữ thơ cô đọng giàu hình ảnh; sử dụng nhiều biện pháp
tu từ: ẩn dụ, so sánh, nhân hóa…
- Bài thơ có 5 khổ, khổ cuối chỉ có một câu thơ.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như đáp án: 1,0 điểm.
- Học sinh trả lời có ý đúng nhưng diễn đạt còn chung chung: 0,5 điểm.
- Học sinh trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0,0 điểm.
2
- Biện pháp tu từ: nhân hóa 1,0 + Năm tháng bao dung.
+ Năm tháng khắc nghiệt lạ kì. - Tác dụng:
+ Thể hiện cái nhìn đa chiều, những suy nghĩ, chiêm nghiệm
mang tính triết lí sâu sắc của tác giả về cuộc sống: vốn rất bao
dung, vị tha nhưng cũng đầy thử thách, thanh lọc…
+ Giúp câu thơ trở nên sinh động, hấp dẫn; đối tượng miêu tả
hiện lên gần gũi, có hồn hơn. Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như đáp án hoặc tương đương: 1,0 điểm.

- Học sinh chỉ ra được biện pháp tu từ: 0,25 điểm
- Học sinh trả lời được tác dụng: 0,75 điểm. (Học sinh trả lời 1 trong 2 ý: 0,5 điểm)
- Học sinh trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0,0 điểm.
- Học sinh trả lời là biện pháp tương phản và nêu đúng tác
dụng cũng cho điểm như trên.
3
- Học sinh có thể chuyển thành câu ghép, đúng cấu trúc và không
làm thay đổi ý nghĩa của câu thơ. 1,0 - Ví dụ:
+ Con hãy nhớ thành công không bao giờ tự đến, con phải luôn nỗ lực hết mình.
+ Vì thành công không bao giờ tự đến nên con phải nỗ lực hết mình.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như đáp án hoặc tương đương:1,0 điểm.
- Học sinh trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0,0 điểm. 4
- Nội dung khổ thơ: cuộc đời con đi phía trước không chỉ dài, 1,0
rộng, tươi đẹp mà còn nhiều chông gai thậm chí nhiều cám dỗ,
điều quan trọng con phải có bản lĩnh, không nao núng, giữ cốt
cách, luôn nghiêm khắc với bản thân và chỉ có sự nỗ lực của
chính bản thân mới giúp con đương đầu với khó khăn, đứng vững trong cuộc sống.
- Suy nghĩ của học sinh: từ những lời khuyên răn của người cha,
trong vai người con em nhận ra được bản chất của cuộc sống để
rồi luôn tự dặn lòng phải sống, học tập, rèn luyện để không phụ
lòng cha mẹ, sống có bản lĩnh, có ý nghĩa, có ích với xã hội. Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như đáp án hoặc tương đương: 1,0 điểm.

- Học sinh nêu nội dung: 0,5 điểm.
- Học sinh nêu suy nghĩ: 0,5 điểm.
- Học sinh nêu nội dung hoặc suy nghĩ nhưng chưa thuyết phục: 0,25 điểm.
- Học sinh trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0,0 điểm.
II VIẾT 6,0 1 Về hình thức:
- Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận xã hội.
- Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
- Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và
dẫn chứng. Diễn đạt mạch lạc, lời văn sinh động, sáng tạo... Về nội dung * Giải thích 1.5
- tạo ra một công việc hoặc thực hiện một điều gì đó: tìm nguồn 0,25
vui và ý nghĩa cuộc sống trong công việc.
- trải nghiệm điều gì đó hoặc hoặc gặp gỡ một ai đó: thông qua 0,25
những trải nghiệm của bản thân hoặc cảm nhận vẻ độc đáo của
người khác bằng tình yêu thương dành cho người ấy sẽ thấy ý
nghĩa của cuộc sống.
- bằng thái độ chúng ta đối mặt với đau khổ: cách nhìn nhận, ứng
xử và tinh thần lạc quan trong bi kịch. 0,5
=> Tác giả đã chỉ ra những liệu pháp giúp con người tìm thấy ý 0,5
nghĩa trong cuộc sống, trong đó thái độ đối mặt với đau khổ
chính là sức mạnh thách thức của tinh thần, luôn tìm thấy ý nghĩa
của cuộc sống, biết chắt chiu những mặn mòi của cuộc sống từ trong đau khổ. * Bàn luận 2.5
- Cuộc sống không phải lúc nào cũng bằng phẳng, xuôi chiều mà 0,5
cuộc sống còn rất nhiều những trái ngang, gian khó và bất hạnh,
khổ đau. Đó là quy luật của cuộc sống.
- Không bao giờ được quên rằng: vẫn có thể tìm thấy ý nghĩa của 0,5
cuộc đời ngay cả khi đối diện với tình huống vô vọng, với một số
phận không thể thay đổi.
- Trải qua đau khổ con người sẽ thấy được năng lực thật sự của 0,5
bản thân, sẽ thấy mình có khả năng thay đổi được bi kịch cá nhân
thành chiến thắng, biến hoàn cảnh nghiệt ngã thành sự mạnh mẽ.
- Thấy được cuộc sống không phải là sự tồn tại. Khi vượt qua 0,5
được khổ đau con người sẽ chiến thắng được số phận, sẽ trưởng
thành và đạt được thành tựu.
- Để cuộc sống tốt đẹp hơn con người cũng biết chấp nhận đau 0,5 khổ nếu cần.
(HS lấy dẫn chứng tiêu biểu, hợp lí để làm rõ vấn đề)
* Liên hệ, mở rộng 1,0
- Trong cuộc sống, bên cạnh cơ hội sẽ luôn xuất hiện những khó 0,5
khăn, thử thách. Khi ấy, cần có suy nghĩ tích cực, lạc quan, biến
khó khăn thành cơ hội, biến thách thức thành cơ sở động lực…
- Phê phán những người sống thụ động, buông xuôi, bất lực, phó 0,5
mặc đổ lỗi cho hoàn cảnh; không biết phát huy năng lực, chọn
cách dấn thân không phù hợp.
* Bài học nhận thức và hành động 1,0
- Thấy được hạnh phúc và khổ đau là quy luật bất biến của cuộc 0,5 sống.
- Nỗ lực hết mình, tận dụng sức mạnh, sự hỗ trợ của các yếu tố
khác; phải biết trân trọng, tận dụng cơ hội một cách khéo léo; 0,5
trang bị kiến thức, kĩ năng tốt nhất tạo nền tảng vững vàng để thành công. 2 Về kĩ năng
- Thí sinh xác định đúng kiểu bài nghị luận về một vấn đề lí luận văn học.
- Biết cách xác lập hệ thống luận điểm chặt chẽ, bám sát yêu cầu
của đề; kết hợp tốt các thao tác giải thích, phân tích, chứng minh.
- Biết vận dụng kiến thức lí luận văn học vào các tác phẩm; diễn
đạt lưu loát, sáng tạo, chọn lọc, có cảm xúc, không mắc lỗi chính
tả, dùng từ, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. Yêu cầu cụ thể
Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm, thể hiện sự cảm
nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; có sự kết hợp
chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Học sinh có thể giải quyết vấn đề theo hướng sau: * Giải thích 1,5
- Thiên hướng: là khuynh hướng thiên về những điều có tính chất 0,25 tự nhiên.
- Thiên hướng của người nghệ sĩ: khuynh hướng chủ đạo của 0,25 người cầm bút.
- ánh sáng: gợi ra vẻ đẹp lung linh, kì diệu và có khả năng soi rọi, 0,25
chiếu tỏ, khai thông, dẫn lối. Là khả năng kì diệu trong việc tác
động vào nhận thức, tư tưởng, tình cảm của con người trước hiện thực cuộc sống.
- Thiên hướng của người nghệ sĩ là đưa ánh sáng vào trái tim con 0,25
người: nghĩa là người nghệ sĩ thông qua tác phẩm của mình đem
đến cho bạn đọc những hiểu biết về thể giới xung quanh, nhận
thức sâu sắc về bản chất của cuộc sống; nhận ra những bài học
quý giá về lẽ sống, thắp sáng những tư tưởng, tình cảm đẹp đẽ.
=> Ý kiến đề cập đến thiên chức cao cả của nhà văn: nâng niu 0,5
trân trọng, hướng con người tới những giá trị chân - thiện - mĩ.
Đó cũng là chức năng của văn học với cuộc đời, con người. * Bàn luận 2,0
- Xuất phát từ chức năng của văn học: văn học hướng con người 1,0
tới cái đẹp, cái thiện; ánh sáng của văn học là đưa những giá trị
tốt đẹp của cảm xúc, tư tưởng, tình cảm của nhà văn chuyển hóa
vào tác phẩm thông qua hình thức nghệ thuật độc đáo.
- Xuất phát từ công việc sáng tạo của người nghệ sĩ: nhà văn viết 1,0
tác phẩm bắt nguồn từ nhu cầu giãi bày, bộc lộ tư tưởng, tình cảm


zalo Nhắn tin Zalo