ĐỀ SỐ 9:
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- GV cho học sinh đọc đoạn văn bản “Thuyền giấy” - trang 130 SGK Tiếng Việt 3
tập 1 (Chân trời sáng tạo). Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS.
- Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời câu hỏi: Người mẹ nghĩ và mong muốn
điều gì khi ngắm con vui chơi
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)
Đọc đoạn văn sau: BÁC PHU TRẠM
Hàng tháng, bác phu trạm lại vào nhà tôi đưa thư. Bác còn trẻ, rất hay cười.
Mặt đen như bồ hóng mà răng thì trắng nhởn. Bác bước chân đất - đi bộ suốt hai
ngày, hai bàn chân mốc trắng - mặc áo dài thâm, hai vai rách bươm. Bên lưng đèo
một túi vải xám xin, có quai vòng lên vai. Mỗi lần vào đưa thư, chính bác ta lại
ngồi xuống đầu phản bóc phong bì lấy thư, đọc cho cả nhà nghe. Bác đọc liến láo,
độn rất nhiều chữ i, a trong câu. Đọc thư xong, bác uống nước, hút thuốc lào sòng
sọc. Bác ngồi nói hươu, nói vượn, pha trò cười một lúc rồi mới đeo túi đứng lên.
Trước khi đi, bác kính cẩn chào cả nhà. Bóng bác vừa lui ra ngõ, bên rổ tơ, chúng
tôi đã cười khúc khích. Tô Hoài
Câu 1. Bác phu trạm được miêu tả như thế nào? (0,5 điểm)
A. Mặt đen như bồ hóng, răng trắng nhởn.
B. Hai bàn chân mốc trắng, mặc áo dài thâm, hai vai rách bướm.
C. Bác còn trẻ, rất hay cười. D. Cả A, B và C.
Câu 2. Vì sao bọn trẻ lại cười khúc khích khi thấy bác phu trạm? (0,5 điểm)
A. Vì bác rất lập dị, quái đản.
B. Vì bác hay kể những câu chuyện không đâu.
C. Vì bác hay nói hươu, nói vượn, pha trò cười cho mọi người.
D. Vì quần áo, đồ đạc của bác cũ kĩ, trông bác rất lôi thôi bẩn thỉu.
Câu 3. Qua câu chuyện, em thấy bác phu trạm là người như thế nào? (1 điểm)
A. Bác là người lập dị, quái đản, không thích tiếp xúc với mọi người.
B. Bác rất nhiệt tình, vô tư, vui vẻ, hay đem lại tiếng cười, niềm vui đến mọi người.
C. Bác rất lễ phép, yêu đời nhưng không quan tâm đến mọi người xung quanh.
D. Bác là người hay ba hoa, nói xấu từng người trong xóm ngoài làng.
Câu 4. Nối. (1 điểm) răng hai bàn chân áo dài mặt
mốc trắng thâm trắng nhởn đen như bồ hóng
Câu 5. Em hãy gạch chân những cặp từ trái nghĩa trong các câu sau: (1 điểm) a) Ăn ít ngon nhiều.
b) Nắng chóng trưa, mưa chóng tối. c) Ba chìm bảy nổi.
d) Dưới trên đoàn kết một lòng.
Câu 6. Em hãy viết lại những câu sau có sử dụng các hình ảnh so sánh. (1 điểm)
a) Con sông quê em quanh co, uốn khúc.
……………………………………………………………………………………….
b) Mặt trời mới mọc đỏ ối.
……………………………………………………………………………………….
Câu 7. Em hãy chia đoạn văn sau thành 5 câu bằng dấu chấm. (1 điểm)
Cho đến một ngày, một chú rận nước trong bọn tìm được đường lên ngọn cỏ
lau và bám ở đó thật lâu cơ thể chú ta dần dần biến đổi chú khoác lên người chiếc
áo ngũ sắc rực rỡ và đôi cánh trong vắt như pha lê nhú lên từ phía sau lưng chú rận
nước giờ đây đã lột xác và biến thành chú chuồn chuồn ớt xinh đẹp chú ta khẽ vỗ cánh và từ từ bay lên.
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Nghe – viết (4 điểm) CẢNH ĐẸP NON SÔNG
Đường vô xứ Nghệ quanh quanh,
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ. -
Nhà Bè nước chảy chia hai
Ai về Gia Định, Đồng Nai thì về.
2. Tập làm văn (6 điểm)
Em hãy viết một đoạn văn tả chiếc hộp bút của em. ĐÁP ÁN GỢI Ý
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng (4 điểm)
- Đọc trôi chảy, lưu loát, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ, tốc độ đạt yêu cầu đạt 4 điểm.
Tùy theo mức độ đọc của học sinh mà giáo viên cho điểm.
- Trả lời câu hỏi: Người mẹ mong rằng con sẽ được thoải mái thư giãn trong những
khoảnh khắc tâm hồn mình ngây thơ, trong trẻo như này
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm) Câu 1. (0,5 điểm) D. Cả A, B và C. Câu 2. (0,5 điểm)
C. Vì bác hay nói hươu, nói vượn, pha trò cười cho mọi người. Câu 3. (1 điểm)
B. Bác rất nhiệt tình, vô tư, vui vẻ, hay đem lại tiếng cười, niềm vui đến mọi người. Câu 4. (1 điểm)
Em hãy nối để tạo thành những câu sau: - Răng trắng nhởn.
- Hai bàn chân mốc trắng. - Áo dài thâm. - Mặt đen như bồ hóng. Câu 5. (1 điểm)
Đề thi cuối kì 1 Tiếng Việt lớp 3 Chân trời sáng tạo - Đề 9
456
228 lượt tải
MUA NGAY ĐỂ XEM TOÀN BỘ TÀI LIỆU
CÁCH MUA:
- B1: Gửi phí vào TK:
0711000255837
- NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án
Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85
Đề thi được cập nhật liên tục trong gói này từ nay đến hết tháng 3/2024. Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD, LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.
Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!
Thuộc bộ (mua theo bộ để tiết kiệm hơn):
- Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ 10 đề thi cuối kì 1 gồm ma trận + lời giải chi tiết. Tiếng Việt 3 Chân trời sáng tạo mới nhất năm 2023 nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Tiếng Việt lớp 3.
- File word có lời giải chi tiết 100%.
- Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.
Đánh giá
4.6 / 5(456 )5
4
3
2
1
Trọng Bình
Tài liệu hay
Giúp ích cho tôi rất nhiều
Duy Trần
Tài liệu chuẩn
Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)
TÀI LIỆU BỘ BÁN CHẠY MÔN Tiếng việt
Xem thêmTÀI LIỆU BỘ BÁN CHẠY Lớp 3
Xem thêmTài liệu bộ mới nhất
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi ết (có lời giải)
ĐỀ SỐ 9:
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- GV cho học sinh đọc đoạn văn bản “Thuyền giấy” - trang 130 SGK Tiếng Việt 3
tập 1 (Chân trời sáng tạo). Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS.
- Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời câu hỏi: Người mẹ nghĩ và mong muốn
điều gì khi ngắm con vui chơi
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
BÁC PHU TRẠM
Hàng tháng, bác phu trạm lại vào nhà tôi đưa thư. Bác còn trẻ, rất hay cười.
Mặt đen như bồ hóng mà răng thì trắng nhởn. Bác bước chân đất - đi bộ suốt hai
ngày, hai bàn chân mốc trắng - mặc áo dài thâm, hai vai rách bươm. Bên lưng đèo
một túi vải xám xin, có quai vòng lên vai. Mỗi lần vào đưa thư, chính bác ta lại
ngồi xuống đầu phản bóc phong bì lấy thư, đọc cho cả nhà nghe. Bác đọc liến láo,
độn rất nhiều chữ i, a trong câu. Đọc thư xong, bác uống nước, hút thuốc lào sòng
sọc. Bác ngồi nói hươu, nói vượn, pha trò cười một lúc rồi mới đeo túi đứng lên.
Trước khi đi, bác kính cẩn chào cả nhà. Bóng bác vừa lui ra ngõ, bên rổ tơ, chúng
tôi đã cười khúc khích.
Tô Hoài
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi ết (có lời giải)
Câu 1. Bác phu trạm được miêu tả như thế nào? (0,5 điểm)
A. Mặt đen như bồ hóng, răng trắng nhởn.
B. Hai bàn chân mốc trắng, mặc áo dài thâm, hai vai rách bướm.
C. Bác còn trẻ, rất hay cười.
D. Cả A, B và C.
Câu 2. Vì sao bọn trẻ lại cười khúc khích khi thấy bác phu trạm? (0,5 điểm)
A. Vì bác rất lập dị, quái đản.
B. Vì bác hay kể những câu chuyện không đâu.
C. Vì bác hay nói hươu, nói vượn, pha trò cười cho mọi người.
D. Vì quần áo, đồ đạc của bác cũ kĩ, trông bác rất lôi thôi bẩn thỉu.
Câu 3. Qua câu chuyện, em thấy bác phu trạm là người như thế nào? (1 điểm)
A. Bác là người lập dị, quái đản, không thích tiếp xúc với mọi người.
B. Bác rất nhiệt tình, vô tư, vui vẻ, hay đem lại tiếng cười, niềm vui đến mọi
người.
C. Bác rất lễ phép, yêu đời nhưng không quan tâm đến mọi người xung quanh.
D. Bác là người hay ba hoa, nói xấu từng người trong xóm ngoài làng.
Câu 4. Nối. (1 điểm)
răng hai bàn chân áo dài mặt
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi ết (có lời giải)
mốc trắng thâm trắng nhởn đen như bồ hóng
Câu 5. Em hãy gạch chân những cặp từ trái nghĩa trong các câu sau: (1 điểm)
a) Ăn ít ngon nhiều.
b) Nắng chóng trưa, mưa chóng tối.
c) Ba chìm bảy nổi.
d) Dưới trên đoàn kết một lòng.
Câu 6. Em hãy viết lại những câu sau có sử dụng các hình ảnh so sánh. (1
điểm)
a) Con sông quê em quanh co, uốn khúc.
……………………………………………………………………………………….
b) Mặt trời mới mọc đỏ ối.
……………………………………………………………………………………….
Câu 7. Em hãy chia đoạn văn sau thành 5 câu bằng dấu chấm. (1 điểm)
Cho đến một ngày, một chú rận nước trong bọn tìm được đường lên ngọn cỏ
lau và bám ở đó thật lâu cơ thể chú ta dần dần biến đổi chú khoác lên người chiếc
áo ngũ sắc rực rỡ và đôi cánh trong vắt như pha lê nhú lên từ phía sau lưng chú rận
nước giờ đây đã lột xác và biến thành chú chuồn chuồn ớt xinh đẹp chú ta khẽ vỗ
cánh và từ từ bay lên.
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Nghe – viết (4 điểm)
CẢNH ĐẸP NON SÔNG
Đường vô xứ Nghệ quanh quanh,
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ.
-
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi ết (có lời giải)
Nhà Bè nước chảy chia hai
Ai về Gia Định, Đồng Nai thì về.
2. Tập làm văn (6 điểm)
Em hãy viết một đoạn văn tả chiếc hộp bút của em.
ĐÁP ÁN GỢI Ý
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng (4 điểm)
- Đọc trôi chảy, lưu loát, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ, tốc độ đạt yêu cầu đạt 4 điểm.
Tùy theo mức độ đọc của học sinh mà giáo viên cho điểm.
- Trả lời câu hỏi: Người mẹ mong rằng con sẽ được thoải mái thư giãn trong những
khoảnh khắc tâm hồn mình ngây thơ, trong trẻo như này
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)
Câu 1. (0,5 điểm)
D. Cả A, B và C.
Câu 2. (0,5 điểm)
C. Vì bác hay nói hươu, nói vượn, pha trò cười cho mọi người.
Câu 3. (1 điểm)
B. Bác rất nhiệt tình, vô tư, vui vẻ, hay đem lại tiếng cười, niềm vui đến mọi
người.
Câu 4. (1 điểm)
Em hãy nối để tạo thành những câu sau:
- Răng trắng nhởn.
- Hai bàn chân mốc trắng.
- Áo dài thâm.
- Mặt đen như bồ hóng.
Câu 5. (1 điểm)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi ết (có lời giải)
a) Ăn ít ngon nhiều.
b) Nắng chóng trưa, mưa chóng tối.
c) Ba chìm bảy nổi.
d) Dưới trên đoàn kết một lòng.
Câu 6. (1 điểm)
a) Con sông quê em quanh co, uốn khúc như một dải lụa.
b) Mặt trời mới mọc đỏ ối như hòn lửa.
Câu 7. (1 điểm)
Cho đến một ngày, một chú rận nước trong bọn tìm được đường lên ngọn cỏ
lau và bám ở đó thật lâu. Cơ thể chú ta dần dần biến đổi. Chú khoác lên người
chiếc áo ngũ sắc rực rỡ và đôi cánh trong vắt như pha lê nhú lên từ phía sau lưng.
Chú rận nước giờ đây đã lột xác và biến thành chú chuồn chuồn ớt xinh đẹp. Chú
ta khẽ vỗ cánh và từ từ bay lên.
B. KIỂM TRA VIẾT: (10 ĐIỂM)
1. Chính tả (4 điểm)
- Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (0,5 điểm):
0,5 điểm: viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ.
0,25 điểm: viết chưa đúng kiểu chữ hoặc không đúng cỡ chữ nhỏ.
- Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu (3 điểm):
Viết đúng chính tả, đủ, đúng dấu: 3 điểm
2 điểm: nếu có 0 - 4 lỗi;
Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm.
- Trình bày (0,5 điểm):
0,5 điểm: nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng.
0,25 điểm: nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, bài tẩy
xóa vài chỗ.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85