Đề thi cuối kì 2 Tiếng Việt lớp 3 Chân trời sáng tạo (Đề 2)

1.3 K 659 lượt tải
Lớp: Lớp 3
Môn: Tiếng việt
Bộ sách: Chân trời sáng tạo
Dạng: Đề thi
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 6 trang


CÁCH MUA:

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 0842834585


Đề thi được cập nhật liên tục trong gói này từ nay đến hết tháng 3/2024. Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ đề thi cuối kì 2 Tiếng Việt 3 Chân trời sáng tạo mới nhất năm 2023 nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Tiếng Việt lớp 3.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(1318 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Mô tả nội dung:


ĐỀ SỐ 2
PHÒNG GD & ĐT ……………….…..…
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2
TRƯỜNG TIỂU HỌC………………..…
NĂM HỌC: ……………….
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 3
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
I. Kiểm tra đọc thành tiếng (4 điểm)
GV kiểm tra từng học sinh trong các tiết kiểm tra đọc theo hướng dẫn KTĐK cuối
Học kì II môn Tiếng Việt Lớp 3.
- Giáo viên cho học sinh bắt thăm đọc một đoạn văn trong các phiếu đọc. Đảm bảo
đúng tốc độ đọc khoảng 70 - 80 tiếng/ phút.
- Dựa vào nội dung bài đọc. Giáo viên đặt câu hỏi để học sinh trả lời.
II. Kiểm tra đọc hiểu (6 điểm)
Đọc thầm bài văn sau:
CUỘC CHẠY ĐUA TRONG RỪNG
Ngày mai, muông thú trong rừng mở hội thi chạy để chọn con vật nhanh nhất.
Ngựa con thích lắm. Chú tin chắc sẽ giành được vòng nguyệt quế. Chú sửa soạn
không biết chán và mải mê soi bóng mình dưới dòng suối trong veo. Hình ảnh chú
hiện lên với bộ đồ nâu tuyệt đẹp, với cái bờm dài được chải chuốt ra dáng một nhà vô địch...
Ngựa cha thấy thế, bảo:
- Con trai à, con phải đến bác thợ rèn để xem lại bộ móng. Nó cần thiết cho cuộc
đua hơn là bộ đồ đẹp.
Ngựa con mắt không rời bóng mình dưới nước, ngúng nguẩy đáp:
- Cha yên tâm đi. Móng của con chắc chắn lắm. Con nhất định sẽ thắng mà!


Cuộc thi đã đến. Sáng sớm, bãi cỏ đông nghẹt. Chị em nhà hươu sốt ruột gặm lá.
Thỏ trắng, thỏ xám thận trọng ngắm nghĩa các đối thủ. Bác quạ bay đi bay lại giữ trật
tự. Ngựa con ung dung bước vào vạch xuất phát.
Tiếng hô “Bắt đầu!” vang lên. Các vận động viên rần rần chuyển động. Vòng thứ
nhất... Vòng thứ hai... Ngựa con dẫn đầu bằng những bước sải dài khỏe khoắn. Bỗng
chú có cảm giác vướng vướng ở chân và giật mình thảng thốt: một cái móng lung lay
rồi rời hẳn ra. Gai nhọn đâm vào chân làm ngựa con đau điếng. Chú chạy tập tễnh và
cuối cùng dừng hẳn lại. Nhìn bạn bè lướt qua mặt, ngựa con đỏ hoe con mắt, ân hận vì
không làm theo lời cha dặn.
Ngựa con đã rút ra được bài học quý giá: đừng bao giờ chủ quan, cho dù đó là việc nhỏ nhất. (Theo Xuân Hoàng)
* Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc
làm theo yêu cầu bài tập dưới đây.
Câu 1: Muông thú trong rừng mở hội thi để làm gì? (0,5 điểm)
A. Chọn con vật khỏe nhất.
B. Chọn con vật nhanh nhất.


C. Chọn con vật đẹp nhất.
D. Chọn con vật thông minh nhất.
Câu 2: Ngựa con đã chuẩn bị như thế nào cho hội thi? (0,5 điểm)
A. Đến gặp bác thợ rèn để xem lại bộ móng.
B. Chăm chỉ tập chạy với những sải bước dài.
C. Chải chuốt, mải mê soi bóng mình dưới suối.
D. Cùng ngựa cha tập chạy đường dài.
Câu 3: Ngựa con được cha khuyên thế nào? (0,5 điểm)
A. Cần chuẩn bị cho mình một bộ đồ nâu tuyệt đẹp.
B. Cần phải đến bác thợ rèn để xem lại bộ móng.
C. Cần chải chuốt bộ bờm dài cho ra dáng nhà vô địch.
D. Cần ăn uống đủ chất và nghỉ ngơi hợp lí.
Câu 4: Vì sao ngựa con không nghe lời khuyên của cha? (0,5 điểm)
A. Vì ngựa con nghĩ mình sẽ chạy nhanh hơn các bạn.
B. Vì ngựa con có chiếc bờm dài ra dáng nhà vô địch.
C. Vì ngựa con đã có bộ móng rất chắc chắn.
D. Vì ngựa con chủ quan và quá tự tin vào bản thân mình.
Câu 5: Chuyện gì xảy ra với ngựa con trong cuộc thi? (Viết tiếp vào chỗ chấm để
hoàn thành câu trả lời.) (0,5 điểm)
Cái móng của ngựa lung lay rồi ................... Gai nhọn ................... làm ngựa con đau
điếng. Ngựa con chạy ................... và cuối cùng ....................
Câu 6: Qua câu chuyện, em rút ra bài học gì? (1 điểm)
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………… ………
Câu 7: Dòng nào dưới đây gồm các từ chỉ đặc điểm? (0,5 điểm)


A. nâu, tuyệt đẹp, dài, chạy.
B. chải chuốt, nâu, tuyệt đẹp, dài.
C. nâu, tuyệt đẹp, dài, chắc chắn.
D. nâu, sửa soạn, tuyệt đẹp, dài.
Câu 8: Tìm từ có nghĩa giống và từ có nghĩa trái ngược với từ “khỏe khoắn” (0,5 điểm)
a. Từ có nghĩa giống với từ khỏe khoắn là: ............................................................
b. Từ có nghĩa trái ngược với từ khỏe khoắn là: .....................................................
Câu 9: Em hãy đặt một câu kể có hình ảnh so sánh. (0,5 điểm)
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………… ……
Câu 10: Chọn dấu câu thích hợp điền vào chỗ trống: (0,5 điểm)
Năm ấy, muông thú mở cuộc chạy đua trong rừng ( ) Tham gia cuộc đua có ngựa
con ( ) hươu chị ( ) hươu em ( ) thỏ trắng ( ) thỏ xám,... Ai sẽ trở thành nhà vô địch
đây ( ) Tất cả đều mong muốn mình giành được vòng nguyệt quế của cuộc đua.
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)
I. Chính tả (4 điểm): Hai Bà Trưng
Hai Bà Trưng bước lên bành voi. Đoàn quân rùng rùng lên đường. Giáo lao,
cung nỏ, rìu búa, khiên mộc cuồn cuộn tràn theo bóng voi ẩn hiện của Hai Bà. Tiếng
trống đồng dội lên vòm cây, đập vào sườn đồi, theo suốt đường hành quân.
Thành trì của giặc lần lượt sụp đổ dưới chân của đoàn quân khởi nghĩa. Tô Định
ôm đầu chạy về nước. Đất nước ta sạch bóng quân thù.
II. Tập làm văn (6 điểm):
Đề bài: Em hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 8 đến 10 câu) nêu lí do em thích hoặc
không thích một nhân vật trong câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe.


zalo Nhắn tin Zalo