Đề thi cuối kì 2 Tiếng Việt lớp 3 Chân trời sáng tạo (Đề 6)

826 413 lượt tải
Lớp: Lớp 3
Môn: Tiếng việt
Bộ sách: Chân trời sáng tạo
Dạng: Đề thi
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 7 trang


CÁCH MUA:

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 0842834585


  • Đề thi được cập nhật liên tục trong gói này từ nay đến hết tháng 3/2024. Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

    Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ đề thi cuối kì 2 Tiếng Việt 3 Chân trời sáng tạo mới nhất năm 2023 nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Tiếng Việt lớp 3.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(826 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Mô tả nội dung:


ĐỀ SỐ 6
PHÒNG GD & ĐT ……………….…..…
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2
TRƯỜNG TIỂU HỌC………………..…
NĂM HỌC: ……………….
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 3
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
I. Kiểm tra đọc thành tiếng (4 điểm)
GV kiểm tra từng học sinh trong các tiết kiểm tra đọc theo hướng dẫn KTĐK cuối
Học kì II môn Tiếng Việt Lớp 3.
- Giáo viên cho học sinh bắt thăm đọc một đoạn văn trong các phiếu đọc. Đảm bảo
đúng tốc độ đọc khoảng 70 - 80 tiếng/ phút.
- Dựa vào nội dung bài đọc. Giáo viên đặt câu hỏi để học sinh trả lời.
II. Kiểm tra đọc hiểu (6 điểm)
Đọc thầm bài văn sau: RỪNG VÀ BIỂN
Cuối cùng ba tôi cũng mượn được chiếc xe tải nhỏ để dọn nhà về thành phố. Cái
xe bị lèn kín từ sàn tới nóc, mang lên thành phố từ thành củi tới cái tủ gỗ lát ba buồng.
Lèn vừa xong đồ lên xe thì bé Boong nói:
- Ba nhớ dành chỗ cho mấy con cá của con.
- Trời đất! Còn chỗ nào nữa? Con đã phải ngồi trong lòng má con. Thôi, đổ hết đi!
- Lên thành phố thì con biết chơi với ai? Ba đã có bạn còn con thì chưa. – Bé
Boong bắt đầu khóc. – Với lại cá con đang có bầu. Ba mủi lòng:
- Thôi được! Có mấy cái nồi còn trống đó, bỏ vào đấy, đổ nước vào rồi để cá vào
đó. Rõ khổ! Đã bao nhiêu là thứ lại còn chất thêm cả cái nhà bảo sanh cá.


- Ba nhớ cho má hay trên xe có nhà bảo sanh kẻo lên thành phố, má đặt nồi lên
bếp, cá của con thành cá kho.
Ba bật cười về loài cá kiểng kho. Tôi thừa dịp “tấn công”.
- Còn chỗ cho hai dò phong lan của con nữa. Phong lan thì không bỏ vô nồi được.
- Thì bỏ vô rừng! Nhà bằng cái hộp quẹt mà còn rước về những rừng với biển!
Nhưng rồi rừng và biển vẫn được lên xe tải về thành phố của chúng tôi. (Theo Trần Quốc Toàn)
- Nhà bảo sanh: nơi để đẻ, nơi chăm sóc người đẻ và trẻ sơ sinh. - Cá kiểng: cá cảnh - Hộp quẹt: bao diêm
* Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc
làm theo yêu cầu bài tập dưới đây.
Câu 1: Gia đình của Boong đi đâu? (0,5 điểm) A. Đi du lịch. B. Lên thành phố chơi. C. Chuyển về thành phố.
Câu 2: Boong muốn mang theo thứ gì? (0,5 điểm)


A. Chiếc tủ gỗ lát có ba buồng.
B. Cá cảnh và dò phong lan.
C. Những chiếc nồi nấu ăn.
Câu 3: Mong muốn mang theo “rừng và biển” về thành phố nói lên điều gì về
Boong? (0,5 điểm)
A. Boong là một bạn trân trọng, yêu thiên nhiên, từ những con cá nhỏ bé đến dò phong lan.
B. Boong muốn mang chúng lên thành phố để bán kiếm tiền mua đồ chơi.
C. Boong muốn tặng chúng cho các bạn ở trường mới để làm quen.
Câu 4: Boong nói gì để bố đồng ý cho mang theo thứ mình muốn? (0,5 điểm)
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………… ………
Câu 5: Viết 1 – 2 câu nêu cảm nhận của em về nhân vật Boong. (1 điểm)
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………… ………
Câu 6: Tìm từ ngữ chỉ sự vật, hoạt động, đặc điểm trong đoạn văn dưới đây. (1 điểm)
Dưới đáy biển, những chú tôm cá nhỏ rất thích len lỏi trong chòm râu óng ánh
muôn màu của ông già san hô vào những đêm trăng sáng. Ông già san hô thật là hiền
hậu! Chẳng ai biết ông đã bao nhiêu tuổi. Còn ông thì chẳng có chuyện chi ở dưới
biển này mà ông không biết. Được nghe ông kể chuyện là một điều lí thú đối với bầy tôm cá của biển. Từ ngữ chỉ sự vật
Từ ngữ chỉ hoạt động
Từ ngữ chỉ đặc điểm


.......................................
.......................................
.......................................
.......................................
.......................................
.......................................
Câu 7: Phân tích các hình ảnh so sánh trong đoạn văn dưới đây: (1 điểm) Rừng cọ quê tôi
Chẳng có nơi nào đẹp như sông Thao quê tôi, rừng cọ trập trùng.
Thân cọ vút thẳng trời hai ba chục mét cao, gió bão không thể quật ngã. Búp cọ
vuốt dài như thanh kiếm sắc vung lên. Cây non vừa trồi, lá đã xòa sát mặt đất. Lá cọ
tròn xoe ra nhiều phiến nhọn dài, trông xa như một rừng tay vẫy, trưa hè lấp lóa nắng
như một mặt trời mới mọc. Mùa xuân, chim chóc kéo về từng đàn. Chỉ nghe tiếng
hót líu lo mà không thấy bóng chim đâu.
(Theo Nguyễn Thái Vận) Sự vật 1 Đặc điểm so sánh Từ so sánh Sự vật 2 .........................
................................. ........................
............................... .........................
................................. ........................
............................... .........................
................................. ........................
............................... .........................
................................. ........................
...............................
Câu 8: Đặt câu khiến theo các yêu cầu sau: (1 điểm)
a. Yêu cầu các bạn cổ vũ cho đội bóng.
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………… ……
b. Đề nghị đội bóng của lớp cố gắng.
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………… ……


zalo Nhắn tin Zalo