SỞ GD&ĐT TỈNH
ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ I
……………………..
Năm học: 2022 – 2023
Môn: Ngữ văn – Lớp 10 ĐỀ SỐ 5
(Thời gian làm bài: 90 phút)
Phần 1: Đọc hiểu (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: CHỬ LẦU
Chử Lầu sau khi sáng tạo ra trời đất bèn làm một lúc mười mặt trời, chín mặt
trăng và rất nhiều sao để chiếu rọi cho khô ráo và cho sáng. Về sau vì loài người sợ
rằng những thứ đó rơi xuống có thể làm nguy hại trần gian nên xin Chử Lầu cất đi
nhưng Chử Lầu không cất, chỉ làm thêm một cái màng xanh ngăn giữa đất và tinh
cầu để làm cho loài người an tâm. Mười mặt trời là nữ, chín mặt trăng là nam được
Chử Lầu cho một cái hồn vào miệng và thổi hơi cho hoạt động. Những tinh cầu ấy
hun đốt trong bảy năm liền. Trong thời gian đó, chỉ có ngày mà không có đêm.
Khi đất đã khô ráo, Chử Lầu làm ra mọi thứ cỏ cây, muôn vật và người. Con
người do Chử Lầu dùng đất nặn thành, cho hồn vào bụng, tiếng nói ở cổ họng và
thổi hơi vào cho sống. Mọi vật phát triển rất chóng, chả mấy lúc mà đầy cả mặt
đất. Nhưng vì nóng quá, con người bèn chặt cây lớn làm cung tên khổng lồ, bắn
vào các mặt trời và mặt trăng. Chín mặt trời và tám mặt trăng trúng tên tắt ngay
còn hai cái nữa trốn thoát.
Trong khoảng đó có đêm không ngày người ta sống trong cảnh đen tối, lạnh
lẽo. Họ cố nài các mặt trời và mặt trăng trở lại nhưng chúng không nghe. Các
giống vật cử cọp đi gọi nhưng cũng không được. Sau bảy năm, nhờ có gà gọi mãi
đến lần thứ bảy, bọn chúng mới chịu trở về, Chử Lầu thưởng cho gà một cái mào
đỏ vì có công trạng ấy.
Con người lúc đó sống đến 900 tuổi, đến hạn cũng chết nhưng được vào
vườn Din-giang-ca của Chử Lầu. Ở trong đó mười hai ngày tự nhiên lột da, sống
và trẻ lại rồi trở về nhà cũ. Nhưng có một nhà nọ, nàng dâu xích mích với mẹ
chồng, thường hắt hủi xỉ vả nên mẹ chồng giận quyết ở tại vườn Din-giang-ca
không về. Ở đây bà ăn quả đào trắng, uống nước suối, phạm vào lệnh cấm của Chử
Lầu, làm cho Chử Lầu giận, bèn cấm loài người không được đến vườn của mình
nữa. Từ đó, loài người hễ chết là chết luôn.
Lúc đó công việc làm đồng rất nhẹ nhàng. Cỏ không có, cây cối tự nhiên
mọc và có quả. Ngô ăn được cả lá. Người ta chỉ mất công gieo ngô và lúa là có ăn.
Mỗi lần lúa chín tự nhiên nó bay về, không phải gặt. Nhưng có một người kia phần
việc là mang cơm ra đồng cho mọi người ăn, thấy nhóm mình làm việc quá chóng:
vừa đặt cơm ở chỗ này thì họ đã tiến cách đó rất xa. Người ấy bèn xin Chử Lầu
hiện cỏ ra mặt đất để cho công việc chậm lại. Chử Lầu nghe lời. Vì thế từ đó công
việc đồng áng chật vật. Lại có một nhà khác có người đàn bà nhác không chịu quét
dọn nhà cửa để đón lúa nên lúa bay về thấy bẩn thỉu bèn rủ nhau từ đấy quyết không tự về nữa.
(Theo Bùi Văn Nguyên, Đỗ Bình Trị,
Tư liệu tham khảo văn học Việt Nam tập 1,
Văn học dân gian, phần III, NXB Giáo dục, 1976)
Câu 1: Văn bản trên thuộc thể loại nào anh/chị đã học? A. Sử thi B. Thần thoại C. Văn bản thông tin D. Thơ tự do
Câu 2: Nhân vật chính nào được nhắc đến trong văn bản trên? A. Thần chết
B. Thần mặt trời C. Thần mặt trăng D. Chử Lầu
Câu 3: Để chiếu rọi cho khô ráo và cho sáng trời đất, Chử Lầu đã tạo ra gì?
A. 9 mặt trời, 9 mặt trăng
B. 10 mặt trời, 9 mặt trăng
C. 10 mặt trời, 10 mặt trăng
D. 9 mặt trời, 10 mặt trăng
Câu 4: Nhân vật Chử Lầu trong văn bản trên có vị trí vai trò như thế nào?
A. Sáng tạo ra mặt trời và mặt trăng
B. Sáng tạo ra loài người C. Sáng tạo ra muôn vật
D. Sáng tạo ra trời đất, muôn vật và con người
Câu 5: Mục đích của người xưa sáng tạo ra nhân vật Chử Lầu là gì?
A. Giải thích nguồn gốc của cây lúa
B. Giải thích nguồn gốc vũ trụ và nguồn gốc con người
C. Giải thích hiện tượng chết chóc của loài vật
D. Giải thích vì sao gà có mào đỏ
Câu 6: Không gian sống của con người thay đổi như thế nào kể từ khi họ bắn mặt trời và mặt trăng?
A. Cuộc sống có đêm không ngày, con người sống trong cảnh đen tối, lạnh lẽo
B. Cuộc sống có ngày không đêm, con người sống trong cảnh nóng bức, hạn hán
C. Cuộc sống có cả ngày lẫn đêm
D. Cuộc sống không có cả ngày lẫn đêm
Câu 7: Trong câu chuyện trên, người xưa bày tỏ ước mơ gì?
A. Ước mơ chinh phục tự nhiên
B. Ước mơ về sự giàu có, sung túc
C. Ước mơ trường sinh bất tử
D. Ước mở giảm nhẹ sức lao động
Câu 8: Từ văn bản trên, theo anh/chị nội dung chính của những câu chuyện thuộc
thể loại trên thường đề cập đến vấn đề gì?
A. Hướng tới cuộc sống tốt đẹp
B. Khát vọng trường sinh bất tử
C. Hành trình chinh phục tự nhiên của con người
D. Giải thích nguồn gốc của vũ trụ và tự nhiên
Câu 9: Qua văn bản trên, anh/chị có suy nghĩ thế nào về cuộc sống hiện thực và
khát vọng của con người thời cổ? Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 8 – 10 dòng)
trình bày ý kiến của anh/chị về vấn đề trên.
Phần 2: Viết (4,0 điểm)
Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận xã hội về ý kiến: Tri thức là sức mạnh. HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần 1: Đọc hiểu (6,0 điểm) Câu Đáp án Điểm
Câu 1 B. Thần thoại 0,5 điểm Câu 2 D. Chử Lầu 0,5 điểm
Câu 3 B. 10 mặt trời, 9 mặt trăng 0,5 điểm
Câu 4 D. Sáng tạo ra trời đất, muôn vật và con người 0,5 điểm
Câu 5 B. Giải thích nguồn gốc vũ trụ và nguồn gốc con người 0,5 điểm
A. Cuộc sống có đêm không ngày, con người sống trong cảnh Câu 6 0,5 điểm đen tối, lạnh lẽo
Câu 7 A. Ước mơ chinh phục tự nhiên 0,5 điểm
Câu 8 C. Hành trình chinh phục tự nhiên của con người 0,5 điểm
Đề thi giữa học kì 1 Ngữ Văn 10 Cánh diều có đáp án (Đề 5)
0.9 K
471 lượt tải
MUA NGAY ĐỂ XEM TOÀN BỘ TÀI LIỆU
CÁCH MUA:
- B1: Gửi phí vào TK:
0711000255837
- NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án
Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85
Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD, LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.
Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!
Thuộc bộ (mua theo bộ để tiết kiệm hơn):
- Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ 10 đề giữa học kì 1 môn Ngữ Văn 10 bộ Cánh diều mới nhất năm 2023 - 2024 nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Ngữ Văn lớp 10.
- File word có lời giải chi tiết 100%.
- Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.
Đánh giá
4.6 / 5(941 )5
4
3
2
1
Trọng Bình
Tài liệu hay
Giúp ích cho tôi rất nhiều
Duy Trần
Tài liệu chuẩn
Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)
TÀI LIỆU BỘ BÁN CHẠY MÔN Ngữ Văn
Xem thêmTÀI LIỆU BỘ BÁN CHẠY Lớp 10
Xem thêmTài liệu bộ mới nhất
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
SỞ GD&ĐT TỈNH
……………………..
ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ I
Năm học: 2022 – 2023
Môn: Ngữ văn – Lớp 10
(Thời gian làm bài: 90 phút)
Phần 1: Đọc hiểu (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
CHỬ LẦU
Chử Lầu sau khi sáng tạo ra trời đất bèn làm một lúc mười mặt trời, chín mặt
trăng và rất nhiều sao để chiếu rọi cho khô ráo và cho sáng. Về sau vì loài người sợ
rằng những thứ đó rơi xuống có thể làm nguy hại trần gian nên xin Chử Lầu cất đi
nhưng Chử Lầu không cất, chỉ làm thêm một cái màng xanh ngăn giữa đất và tinh
cầu để làm cho loài người an tâm. Mười mặt trời là nữ, chín mặt trăng là nam được
Chử Lầu cho một cái hồn vào miệng và thổi hơi cho hoạt động. Những tinh cầu ấy
hun đốt trong bảy năm liền. Trong thời gian đó, chỉ có ngày mà không có đêm.
Khi đất đã khô ráo, Chử Lầu làm ra mọi thứ cỏ cây, muôn vật và người. Con
người do Chử Lầu dùng đất nặn thành, cho hồn vào bụng, tiếng nói ở cổ họng và
thổi hơi vào cho sống. Mọi vật phát triển rất chóng, chả mấy lúc mà đầy cả mặt
đất. Nhưng vì nóng quá, con người bèn chặt cây lớn làm cung tên khổng lồ, bắn
vào các mặt trời và mặt trăng. Chín mặt trời và tám mặt trăng trúng tên tắt ngay
còn hai cái nữa trốn thoát.
Trong khoảng đó có đêm không ngày người ta sống trong cảnh đen tối, lạnh
lẽo. Họ cố nài các mặt trời và mặt trăng trở lại nhưng chúng không nghe. Các
giống vật cử cọp đi gọi nhưng cũng không được. Sau bảy năm, nhờ có gà gọi mãi
đến lần thứ bảy, bọn chúng mới chịu trở về, Chử Lầu thưởng cho gà một cái mào
đỏ vì có công trạng ấy.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
ĐỀ SỐ 5
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Con người lúc đó sống đến 900 tuổi, đến hạn cũng chết nhưng được vào
vườn Din-giang-ca của Chử Lầu. Ở trong đó mười hai ngày tự nhiên lột da, sống
và trẻ lại rồi trở về nhà cũ. Nhưng có một nhà nọ, nàng dâu xích mích với mẹ
chồng, thường hắt hủi xỉ vả nên mẹ chồng giận quyết ở tại vườn Din-giang-ca
không về. Ở đây bà ăn quả đào trắng, uống nước suối, phạm vào lệnh cấm của Chử
Lầu, làm cho Chử Lầu giận, bèn cấm loài người không được đến vườn của mình
nữa. Từ đó, loài người hễ chết là chết luôn.
Lúc đó công việc làm đồng rất nhẹ nhàng. Cỏ không có, cây cối tự nhiên
mọc và có quả. Ngô ăn được cả lá. Người ta chỉ mất công gieo ngô và lúa là có ăn.
Mỗi lần lúa chín tự nhiên nó bay về, không phải gặt. Nhưng có một người kia phần
việc là mang cơm ra đồng cho mọi người ăn, thấy nhóm mình làm việc quá chóng:
vừa đặt cơm ở chỗ này thì họ đã tiến cách đó rất xa. Người ấy bèn xin Chử Lầu
hiện cỏ ra mặt đất để cho công việc chậm lại. Chử Lầu nghe lời. Vì thế từ đó công
việc đồng áng chật vật. Lại có một nhà khác có người đàn bà nhác không chịu quét
dọn nhà cửa để đón lúa nên lúa bay về thấy bẩn thỉu bèn rủ nhau từ đấy quyết
không tự về nữa.
(Theo Bùi Văn Nguyên, Đỗ Bình Trị,
Tư liệu tham khảo văn học Việt Nam tập 1,
Văn học dân gian, phần III, NXB Giáo dục, 1976)
Câu 1: Văn bản trên thuộc thể loại nào anh/chị đã học?
A. Sử thi
B. Thần thoại
C. Văn bản thông tin
D. Thơ tự do
Câu 2: Nhân vật chính nào được nhắc đến trong văn bản trên?
A. Thần chết
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
B. Thần mặt trời
C. Thần mặt trăng
D. Chử Lầu
Câu 3: Để chiếu rọi cho khô ráo và cho sáng trời đất, Chử Lầu đã tạo ra gì?
A. 9 mặt trời, 9 mặt trăng
B. 10 mặt trời, 9 mặt trăng
C. 10 mặt trời, 10 mặt trăng
D. 9 mặt trời, 10 mặt trăng
Câu 4: Nhân vật Chử Lầu trong văn bản trên có vị trí vai trò như thế nào?
A. Sáng tạo ra mặt trời và mặt trăng
B. Sáng tạo ra loài người
C. Sáng tạo ra muôn vật
D. Sáng tạo ra trời đất, muôn vật và con người
Câu 5: Mục đích của người xưa sáng tạo ra nhân vật Chử Lầu là gì?
A. Giải thích nguồn gốc của cây lúa
B. Giải thích nguồn gốc vũ trụ và nguồn gốc con người
C. Giải thích hiện tượng chết chóc của loài vật
D. Giải thích vì sao gà có mào đỏ
Câu 6: Không gian sống của con người thay đổi như thế nào kể từ khi họ bắn mặt
trời và mặt trăng?
A. Cuộc sống có đêm không ngày, con người sống trong cảnh đen tối, lạnh lẽo
B. Cuộc sống có ngày không đêm, con người sống trong cảnh nóng bức, hạn hán
C. Cuộc sống có cả ngày lẫn đêm
D. Cuộc sống không có cả ngày lẫn đêm
Câu 7: Trong câu chuyện trên, người xưa bày tỏ ước mơ gì?
A. Ước mơ chinh phục tự nhiên
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
B. Ước mơ về sự giàu có, sung túc
C. Ước mơ trường sinh bất tử
D. Ước mở giảm nhẹ sức lao động
Câu 8: Từ văn bản trên, theo anh/chị nội dung chính của những câu chuyện thuộc
thể loại trên thường đề cập đến vấn đề gì?
A. Hướng tới cuộc sống tốt đẹp
B. Khát vọng trường sinh bất tử
C. Hành trình chinh phục tự nhiên của con người
D. Giải thích nguồn gốc của vũ trụ và tự nhiên
Câu 9: Qua văn bản trên, anh/chị có suy nghĩ thế nào về cuộc sống hiện thực và
khát vọng của con người thời cổ? Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 8 – 10 dòng)
trình bày ý kiến của anh/chị về vấn đề trên.
Phần 2: Viết (4,0 điểm)
Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận xã hội về ý kiến: Tri thức là sức mạnh.
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần 1: Đọc hiểu (6,0 điểm)
Câu Đáp án Điểm
Câu 1
B. Thần thoại
0,5 điểm
Câu 2
D. Chử Lầu
0,5 điểm
Câu 3
B. 10 mặt trời, 9 mặt trăng
0,5 điểm
Câu 4
D. Sáng tạo ra trời đất, muôn vật và con người
0,5 điểm
Câu 5
B. Giải thích nguồn gốc vũ trụ và nguồn gốc con người
0,5 điểm
Câu 6
A. Cuộc sống có đêm không ngày, con người sống trong cảnh
đen tối, lạnh lẽo
0,5 điểm
Câu 7
A. Ước mơ chinh phục tự nhiên
0,5 điểm
Câu 8
C. Hành trình chinh phục tự nhiên của con người
0,5 điểm
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Câu 9
- HS nêu suy nghĩ về cuộc sống hiện thực và khát vọng của con
người thời cổ
+ Đảm bảo yêu cầu hình thức: đoạn văn (khoảng 8 – 10 dòng)
+ Đảm bảo yêu cầu nội dung:
Gợi ý:
+ Khát vọng chinh phục thế giới tự nhiên của con người…
+ Quan niệm về vũ trụ của người nguyên thủy,…
2 điểm
Phần 2: Viết (4,0 điểm)
Câu Đáp án Điểm
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài
khái quát được vấn đề.
0,25 điểm
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Tri thức là sức mạnh.
0,25 điểm
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng
tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới:
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: tri thức là sức mạnh.
- Giải thích tri thức: kho tàng kiến thức khổng lồ mà con người đã
tích lũy được nhiều năm nay, được lưu trữ dưới dạng sách vở
hoặc thông tin. Tri thức của mỗi con người là chính là những gì
mà con người tích lũy được thông qua quá trình học tập, nghiên
cứu.
- Vai trò của tri thức: đóng vai trò vô cùng quan trọng và có tính
2,5 điểm
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
quyết định đến việc thành công hay thất bại của con người, chính
vì thế, mỗi người hãy cố gắng trau dồi cho bản thân thật nhiều tri
thức.
- Biểu hiện của người tích cực trau dồi tri thức:
+ Cố gắng tìm tòi, học tập, ham học hỏi, luôn muốn tích lũy thật
nhiều kiến thức.
+ Sống có ước mơ, hoài bão, cố gắng vươn lên, đạt được mục
đích, thành công riêng cho bản thân mình.
+ Sẵn sàng lắng nghe, tiếp thu ý kiến từ người khác để rút ra bài
học cho bản thân mình.
- Ý nghĩa của việc tích cực trau dồi tri thức:
+ Tri thức giúp con người vươn tới những điều tưởng chừng như
không thể, khám phá ra những chân trời mới, những điều thú vị,
kì vĩ của thiên nhiên, của vũ trụ.
+ Tri thức là cốt lõi để xã hội này phát triển. Người nào càng tích
cực trau dồi càng có nhiều thành công, đóng góp to lớn cho xã
hội.
+ Trau dồi tri thức không chỉ góp phần phát triển bản thân, khiến
cho bản thân tốt lên mà còn giúp cho đất nước phát triển bền
vững hơn.
- Chứng minh: HS lấy dẫn chứng về những tấm gương tích cực
trau dồi tri thức.
- Phản đề: vẫn còn có nhiều người vẫn chưa có nhận thức đúng
đắn về tầm quan trọng của kiến thức, không cố gắng trau dồi để
hoàn thiện bản thân mình để cống hiến cho xã hội.
- Khẳng định lại vấn đề nghị luận.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85