Đề thi giữa học kì 2 Ngữ Văn 7 Chân trời sáng tạo (Đề 2)

413 207 lượt tải
Lớp: Lớp 7
Môn: Ngữ Văn
Bộ sách: Chân trời sáng tạo
Dạng: Đề thi
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 9 trang


CÁCH MUA:

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 0842834585


Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ đề giữa học kì 2 Ngữ Văn 7 Cánh diều mới nhất nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Ngữ Văn 7.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%

Đánh giá

4.6 / 5(413 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Tỉ lệ chung 60% 40%
PHÒNG GD&ĐT HUYỆN
……………………..
ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ II
Năm học: 2022 – 2023
Môn: Ngữ văn – Lớp 7
(Thời gian làm bài: 90 phút)
Phần I. Đọc (5,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Cái quý giá nhất trên đời mỗi người thể góp phần mang lại cho chính
mình cho người khác đó năng lực tạo ra hạnh phúc, bao gồm năng lực làm
người, năng lực làm việc năng lực làm dân. Năng lực làm người cái đầu
phân biệt được thiện - ác, chân - giả, chính - tà, đúng - sai..., biết được mình ai,
biết sống vì cái gì, có trái tim chan chứa tình yêu thương và giàu lòng trắc ẩn.
Năng lực làm việc khả năng giải quyết được những vấn đề của cuộc
sống, của công việc, của chuyên môn, thậm chí là của hội. Năng lực làm
dân biết được làm chủ đất nước làm cái khả năng để làm được
những điều đó. Khi con người có được những năng lực đặc biệt này thì sẽ thực
hiện được những điều mình muốn. Khi đó, mỗi người sẽ trở thành một tế bào
hạnh phúc, một nhà máy hạnh phúc sẽ ngày ngày sản xuất hạnh phúc cho mình
cho mọi người. hội mở ngày nay làm cho không ai nhỏ trên cuộc
đời này, trừ khi tự mình muốn nhỏ bé. Ai cũng thể trở thành những con người
lớn bằng hai cách, làm được những việc lớn hoặc làm những việc nhỏ với một tình
yêu cực lớn. khi biết chọn cho mình một lẽ sống phù hợp rồi sống hết mình
cháy hết mình với nó, mỗi người sẽ được một hạnh phúc trọn vẹn. Khi đó, ta
không chỉ những khoảnh khắc hạnh phúc, còn cả một cuộc đời hạnh
phúc. Khi đó, tôi hạnh phúc, bạn hạnh phúc chúng ta hạnh phúc. Đó cũnglúc
ta thực sự chạm vào hạnh phúc!
Mọi thắc mắc xin vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
ĐỀ SỐ 2
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
(“Để chạm vào hạnh phúc - Giản Trung, thời báo Kinh tế Sài Gòn Online,
3/2/2012)
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là:
A. Tự sự
B. Miêu tả
C. Biểu cảm
D. Nghị luận
Câu 2. Phương án nào nêu đúng căn cứ chủ yếu để xác định đoạn trích trên?
A. Nêu lẽ nhằm thuyết phục người đọc về tầm quan trọng của năng lực tạo ra
hạnh phúc với mỗi người
B. Nêu lên các dụ về tầm quan trọng của năng lực tạo ra hạnh phúc với con
người
C. Nêu lên tầm quan trọng của hạnh phúc
D. Nêu lên các phương pháp để tạo ra hạnh phúc
Câu 3. Trong các câu sau, câu nào nêu luận điểm?
A. Năng lực làm việc là khả năng giải quyết được những vấn đề của cuộc sống, của
công việc, của chuyên môn, và thậm chí là của xã hội
B. Năng lực làm dânbiết được làm chủ đất nước là làm cái gìcó khả năng để
làm được những điều đó
C. Cái quý giá nhất trên đời mỗi người thể góp phần mang lại cho chính
mình cho người khác đó năng lực tạo ra hạnh phúc, bao gồm năng lực làm
người, năng lực làm việc và năng lực làm dân
D. Năng lực làm người cái đầu phân biệt được thiện - ác, chân - giả, chính -
tà, đúng - sai..., biết được mình ai, biết sống cái gì, trái tim chan chứa nh
yêu thương và giàu lòng trắc ẩn
Câu 4. Chủ đề của văn bản trên là gì?
A. Năng lực làm việc
Mọi thắc mắc xin vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
B. Năng lực tạo ra hạnh phúc
C. Năng lực làm dân
D. Năng lực làm người
Câu 5. Nêu nội dung chính của văn bản trên?
Câu 6. Chỉ ra nêu tác dụng của các phép liên kết được sử dụng trong các câu
văn in đậm.
Câu 7. Theo tác giả, khi nào ta có một cuộc đời hạnh phúc?
Câu 8. Theo quan điểm riêng của mình, em chọn cách “chạm” vào hạnh phúc bằng
việc “làm những việc lớn” hay “làm những việc nhỏ với mộtnh yêu cực lớn”.
sao?
Phần II. Viết (5,0 điểm)
Hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) trình bày suy nghĩ của em về vấn đề
tự học của học sinh ngày nay?
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần I. Đọc hiểu (5,0 điểm)
Câu Đáp án Điểm
Câu 1 D. Nghị luận 0,5 điểm
Câu 2
A. Nêu lẽ nhằm thuyết phục người đọc về tầm quan trọng của
năng lực tạo ra hạnh phúc với mỗi người.
0,5 điểm
Câu 3
C. Cái quý giá nhất trên đời mỗi người thể góp phần mang
lại cho chính mình cho người khác đó năng lực tạo ra hạnh
phúc, bao gồm năng lực làm người, năng lực làm việc và năng lực
làm dân.
0,5 điểm
Câu 4
B. Năng lực tạo ra hạnh phúc
0,5 điểm
Câu 5 HS nêu nội dung chính của văn bản:
+ Con người năng lực tạo ra hạnh phúc, bao gồm: năng lực
0,5 điểm
Mọi thắc mắc xin vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
làm người, làm việc, làm dân.
+ Để chạm đến hạnh phúc con người phải trở thành “con người
lớn” bằng hai cách: làm việc lớn hoặc làm việc nhỏ với tình yêu
lớn.
=> Con người tự tạo ra hạnh phúc bằng những vệc làm đúng đắn,
phù hợp với yêu cầu của xã hội dù đó là việc lớn hay nhỏ.
Câu 6
HS chỉ ra và nêu tác dụng của các phép liên kết:
- Phép lặp: Năng lực
- Phép thế: Năng lực đặc biệt này Năng lực làm việc, năng lực
làm dân.
Tác dụng: Tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa các câu văn, góp phần
thể hiện nội dung văn bản.
1,0 điểm
Câu 7
HS trả lời:
Ta cuộc đời hạnh phúc khi biết chọn cho mình một lẽ sống
phù hợp rồi sống hết mình cháy hết mình với nó, mỗi người sẽ
có được một hạnh phúc trọn vẹn.
0,5 điểm
Câu 8
HS chọn cách “chạm vào hạnh phúc bằng việc “làm những việc
lớn” hay “làm những việc nhỏ với một tình yêu cực lớn” giải
thích phù hợp:
“Làm những việc lớn” gắn với ước mơ, tưởng hào hùng, lối
sống năng động, nhiệt huyết, tràn đầy khát vọng. Còn “tìm những
việc nhỏ với một tình yêu cực lớn” lại chú trọng đến niềm đam
mê, cội nguồn của sáng tạo.
1,0 điểm
Phần II. Viết (5,0 điểm)
Câu Đáp án Điểm
Mọi thắc mắc xin vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận xã hội
Mở bài giới thiệu được vấn đề cần nghị luận. Thân bài triển khai
được các ý kiến của bản thân. Kết bài khẳng định lại ý kiến của
mình.
0,25 điểm
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: trình bày suy nghĩ của em về
vấn đề tự học.
0,25 điểm
c. Triển khai vấn đề
Bài viết thể triển khai theo nhiều cách khác nhau song cần đảm
bảo các ý sau:
Mở bài: Giới thiệu và dẫn dắt vào tinh thần tự học.
Thân bài:
- Giải thích:
Tinh thần tự học ý thức t rèn luyện, trau dồi bản thân, thu nhận
kiến thức hình thành năng sống. Tự học một ý thức tự giác
vô cùng tích cực mà mỗi người cần rèn luyện.
- Biểu hiện của người có tinh thần tự học:
+ Luôn cố gắng, nỗ lực học tập, tìm tòi những cái hay, cái mới,
không ngừng học hỏi ở mọi lúc mọi nơi.
+ Có ý thức tự giác, không để người khác phải nhắc nhở về việc học
tập của mình.
+ Học đến nơi đến chốn, không bỏ dở giữa chừng, hệ thống lại
bài học, rút ra bài học, kinh nghiệm cho bản thân từ thuyết, sách
vở.
- Vai trò, ý nghĩa của việc tự học:
+ Tự học giúp ta nhớ lâu vận dụng những kiến thức đã học một
cách hữu ích hơn trong cuộc sống.
+ Tự học còn giúp con người trở nên năng động, sáng tạo, không
3,5 điểm
Mọi thắc mắc xin vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
lại, không phụ thuộc vào người khác.
+ Người biết tự học người ý thức cao, chủ động trong cuộc
sống của chính mình, những người này sẽ đi nhanh đến thành công
hơn.
- Chứng minh:
Học sinh tự lấy dẫn chứng về những người ham học, tinh thần tự
học và thành công để minh họa cho bài văn của mình.
- Phản đề:
Bên cạnh những tấm gương tốt về tinh thần tự học, chúng ta cần phê
phán những tưởng sai lệch. Đó những người không thấy được
tầm quan trọng của việc học dẫn đến không tinh thần chủ động
học tập. Luôn lại, lười nhác, không ý chí, nghị lực, học tới đâu
hay tới đó.
Kết bài: Đánh giá chung về tinh thần tự học nêu cảm nghĩ, liên
hệ bản thân.
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng
Việt.
0,5 điểm
e. Sáng tạo: Diễn đạt sáng tạo, sinh động, giàu hình ảnh, giọng
điệu riêng.
0,5 điểm
Mọi thắc mắc xin vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85

Mô tả nội dung:


Tỉ lệ chung 60% 40%
PHÒNG GD&ĐT HUYỆN
ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ II
……………………..
Năm học: 2022 – 2023
Môn: Ngữ văn – Lớp 7 ĐỀ SỐ 2
(Thời gian làm bài: 90 phút)
Phần I. Đọc (5,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Cái quý giá nhất trên đời mà mỗi người có thể góp phần mang lại cho chính
mình và cho người khác đó là năng lực tạo ra hạnh phúc, bao gồm năng lực làm
người, năng lực làm việc và năng lực làm dân. Năng lực làm người là có cái đầu
phân biệt được thiện - ác, chân - giả, chính - tà, đúng - sai..., biết được mình là ai,
biết sống vì cái gì, có trái tim chan chứa tình yêu thương và giàu lòng trắc ẩn.
Năng lực làm việc là khả năng giải quyết được những vấn đề của cuộc
sống, của công việc, của chuyên môn, và thậm chí là của xã hội. Năng lực làm
dân là biết được làm chủ đất nước là làm cái gì và có khả năng để làm được
những điều đó. Khi con người có được những năng lực đặc biệt này thì sẽ thực
hiện được những điều mình muốn. Khi đó, mỗi người sẽ trở thành một tế bào
hạnh phúc, một nhà máy hạnh phúc và sẽ ngày ngày sản xuất hạnh phúc cho mình
và cho mọi người. Xã hội mở ngày nay làm cho không có ai là nhỏ bé trên cuộc
đời này, trừ khi tự mình muốn nhỏ bé. Ai cũng có thể trở thành những con người
lớn bằng hai cách, làm được những việc lớn hoặc làm những việc nhỏ với một tình
yêu cực lớn. Và khi biết chọn cho mình một lẽ sống phù hợp rồi sống hết mình và
cháy hết mình với nó, mỗi người sẽ có được một hạnh phúc trọn vẹn. Khi đó, ta
không chỉ có những khoảnh khắc hạnh phúc, mà còn có cả một cuộc đời hạnh
phúc. Khi đó, tôi hạnh phúc, bạn hạnh phúc và chúng ta hạnh phúc. Đó cũng là lúc
ta thực sự chạm vào hạnh phúc!


(“Để chạm vào hạnh phúc” - Giản Tư Trung, thời báo Kinh tế Sài Gòn Online, 3/2/2012)
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là: A. Tự sự B. Miêu tả C. Biểu cảm D. Nghị luận
Câu 2. Phương án nào nêu đúng căn cứ chủ yếu để xác định đoạn trích trên?
A. Nêu lí lẽ nhằm thuyết phục người đọc về tầm quan trọng của năng lực tạo ra
hạnh phúc với mỗi người
B. Nêu lên các ví dụ về tầm quan trọng của năng lực tạo ra hạnh phúc với con người
C. Nêu lên tầm quan trọng của hạnh phúc
D. Nêu lên các phương pháp để tạo ra hạnh phúc
Câu 3. Trong các câu sau, câu nào nêu luận điểm?
A. Năng lực làm việc là khả năng giải quyết được những vấn đề của cuộc sống, của
công việc, của chuyên môn, và thậm chí là của xã hội
B. Năng lực làm dân là biết được làm chủ đất nước là làm cái gì và có khả năng để
làm được những điều đó
C. Cái quý giá nhất trên đời mà mỗi người có thể góp phần mang lại cho chính
mình và cho người khác đó là năng lực tạo ra hạnh phúc, bao gồm năng lực làm
người, năng lực làm việc và năng lực làm dân
D. Năng lực làm người là có cái đầu phân biệt được thiện - ác, chân - giả, chính -
tà, đúng - sai..., biết được mình là ai, biết sống vì cái gì, có trái tim chan chứa tình
yêu thương và giàu lòng trắc ẩn
Câu 4. Chủ đề của văn bản trên là gì? A. Năng lực làm việc


B. Năng lực tạo ra hạnh phúc C. Năng lực làm dân D. Năng lực làm người
Câu 5. Nêu nội dung chính của văn bản trên?
Câu 6. Chỉ ra và nêu tác dụng của các phép liên kết được sử dụng trong các câu văn in đậm.
Câu 7. Theo tác giả, khi nào ta có một cuộc đời hạnh phúc?
Câu 8. Theo quan điểm riêng của mình, em chọn cách “chạm” vào hạnh phúc bằng
việc “làm những việc lớn” hay “làm những việc nhỏ với một tình yêu cực lớn”. Vì sao?
Phần II. Viết (5,0 điểm)
Hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) trình bày suy nghĩ của em về vấn đề
tự học của học sinh ngày nay? HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần I. Đọc hiểu (5,0 điểm) Câu Đáp án Điểm Câu 1 D. Nghị luận 0,5 điểm
A. Nêu lí lẽ nhằm thuyết phục người đọc về tầm quan trọng của Câu 2 0,5 điểm
năng lực tạo ra hạnh phúc với mỗi người.
C. Cái quý giá nhất trên đời mà mỗi người có thể góp phần mang
lại cho chính mình và cho người khác đó là năng lực tạo ra hạnh Câu 3 0,5 điểm
phúc, bao gồm năng lực làm người, năng lực làm việc và năng lực làm dân.
Câu 4 B. Năng lực tạo ra hạnh phúc 0,5 điểm
Câu 5 HS nêu nội dung chính của văn bản: 0,5 điểm
+ Con người có năng lực tạo ra hạnh phúc, bao gồm: năng lực


làm người, làm việc, làm dân.
+ Để chạm đến hạnh phúc con người phải trở thành “con người
lớn” bằng hai cách: làm việc lớn hoặc làm việc nhỏ với tình yêu lớn.
=> Con người tự tạo ra hạnh phúc bằng những vệc làm đúng đắn,
phù hợp với yêu cầu của xã hội dù đó là việc lớn hay nhỏ.
HS chỉ ra và nêu tác dụng của các phép liên kết: - Phép lặp: Năng lực
- Phép thế: Năng lực đặc biệt này – Năng lực làm việc, năng lực Câu 6 1,0 điểm làm dân.
Tác dụng: Tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa các câu văn, góp phần
thể hiện nội dung văn bản. HS trả lời:
Ta có cuộc đời hạnh phúc là khi biết chọn cho mình một lẽ sống Câu 7 0,5 điểm
phù hợp rồi sống hết mình và cháy hết mình với nó, mỗi người sẽ
có được một hạnh phúc trọn vẹn.
HS chọn cách “chạm” vào hạnh phúc bằng việc “làm những việc
lớn” hay “làm những việc nhỏ với một tình yêu cực lớn” và giải thích phù hợp:
Câu 8 “Làm những việc lớn” gắn với ước mơ, lí tưởng hào hùng, lối 1,0 điểm
sống năng động, nhiệt huyết, tràn đầy khát vọng. Còn “tìm những
việc nhỏ với một tình yêu cực lớn” lại chú trọng đến niềm đam
mê, cội nguồn của sáng tạo.
Phần II. Viết (5,0 điểm) Câu Đáp án Điểm


zalo Nhắn tin Zalo