Đề cương ôn tập cuối kì 1 Ngữ văn 7 Kết nối tri thức

196 98 lượt tải
Lớp: Lớp 7
Môn: Ngữ Văn
Bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống
Dạng: Chuyên đề
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 41 trang


CÁCH MUA:

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 0842834585


Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ đề cương cuối kì 1 Ngữ văn 7 Kết nối tri thức mới nhất nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Ngữ văn 7.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(196 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Mô tả nội dung:



ĐỀ CƯƠNG NỘI DUNG ÔN TẬP KIỂM TRA HỌC KÌ I
NĂM HỌC 20…. – 20….
MÔN NGỮ VĂN 7 – KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
I. NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN ÔN TẬP
A. Phần 1: Nội dung kiến thức cần ôn tập 1. Văn bản:
- Nhận biết được đề tài, chi tiết tiêu biểu trong văn bản; ngôi kể, người kể chuyện, tác
dụng cúa sự thay đổi kiểu người kể chuyện; cốt truyện, không gian, thời gian; nhân vật,
tính cách nhân vật trong truyện.
- Nhận biết được đặc điểm của thơ: thể thơ, từ ngữ, cách gieo vần, ngắt nhịp, những hình
ảnh tiêu biểu, biện pháp tu từ.
- Hiểu và lí giải được tình cảm, cảm xúc của nhân vật trữ tình được thể hiện qua ngôn
ngữ; rút ra được chủ đề, thông điệp của tác phẩm.
- Nhận biết được chất trữ tình, cái tôi tác giả, ngôn ngữ của tùy bút, tản văn và hiểu được
chủ đề, thông điệp của văn bản. a. Truyện Nội dung Kiến thức
- Đề tài là phạm vi đời sống được phản ánh, thể hiện trực tiếp trong
tác phẩm văn học. Một tác phẩm có thể đề cập nhiều đề tài, trong đó 1. Đề tài và có một đề tài chính. chi tiết
- Chi tiết là yếu tố nhỏ nhất tạo nên thế giới hình tượng thiên nhiên,
con người, sự kiện,...) nhưng có tầm quan trọng đặc biệt trong việc
đem lại sự sinh động, lôi cuốn cho tác phẩm văn học.
- Tính cách nhân vật là những đặc điểm riêng tương đối ổn định của
2. Tính cách nhân vật, được bộc lộ qua mọi hành động, cách ứng xử, cảm xúc, suy nhân vật
nghĩ,...; được thể hiện qua các mối quan hệ, qua lời kể và suy nghĩ của nhân vật khác.


b. Thơ bốn chữ/năm chữ Nội dung Kiến thức
- Thơ bốn chữ và thơ năm chữ là những thể thơ được gọi tên theo
số chữ (tiếng) trong mỗi dòng thơ. Số lượng dòng trong mỗi bài 1. Khái niệm
không hạn chế. Bài thơ bốn chữ và năm chữ có thể chia khổ hoặc không.
Thường được đặt ở cuối dòng, gọi là vần chân. Vẫn có thể gieo liên 2. Cách gieo
tiếp (vần liền) hoặc cách quãng (vẫn cách), cũng có thể phối hợp vần
nhiều kiểu gieo vần trong một bài thơ (vần hỗn hợp),…
- Thơ bốn chữ thường ngắt nhịp 2/2 hoặc 3/1; thơ năm chữ thường 3. Ngắt nhịp
ngắt nhịp 2/3 hoặc 3/2. Tuy nhiên, nhịp thơ cũng có thể được ngắt
linh hoạt, phù hợp với tình cảm, cảm xúc được thể hiện trong bài thơ.
- Thơ bốn chữ và thơ năm chữ gần gũi với đồng dao, vè, thích hợp 4. Ứng dụng
với việc kể chuyện; hình ảnh thơ thường dung dị, gần gũi.
c. Tùy bút và tản văn Nội dung Tùy bút Tản văn
Tuỳ bút là một thể loại văn xuôi Tản văn là thể loại văn xuôi 1. Khái niệm thuộc loại hình kí. ngắn gọn, hàm súc.
- Là cái tôi của tác giả.
- Người viết thường dựa trên một
- Thông qua việc ghi chép về con vài nét chấm phá về đời sống để
người, sự kiện cụ thể, có thực, tác thể hiện tâm trạng, suy nghĩ, chủ
giả tuỳ bút thể hiện cảm xúc, tinh kiến của mình. 2. Điểm tựa cảm, suy nghĩ của mình.
- Kết hợp tự sự, trữ tình, nghị
- Tuỳ bút thiên về tính trữ tình; có luận, miêu tả, khảo cứu...
thể kết hợp trữ tình, suy tưởng, triết lí, chính luận. 3. Bố cục
Khá tự do trong cách biểu hiện, Tản văn khá tự do trong cách


được triển khai theo một cảm biểu hiện.
hứng chủ đạo, một tư tưởng chủ đề nhất định.
Giàu hình ảnh, giàu chất thơ.
Gần gũi đời thường, như lời 4. Ngôn từ
chuyện trò, bàn luận, tâm sự.
d. Bảng hệ thống hóa thông tin về các văn bản đọc Loại,
Đặc điểm nổi bật Văn Bài Tác giả thể bản Nội dung Hình thức loại 1
“Bầy chim chìa vôi” là - Cách kể chuyện
tác phẩm truyện ngắn kể theo ngôi thứ ba
về hai cậu bé Mon và Mên thú vị, hấp dẫn.
cùng những suy nghĩ, - Nghệ thuật
hành động bảo vệ tổ chim miêu tả nhân vật
chìa vôi trong đêm bão, qua lời đối thoại Bầy Nguyễn
qua đó tác giả muốn giáo đặc sắc. Truyện chim Quang
dục những cô bé, cậu bé - - Ngôn ngữ gần ngắn chìa vôi Thiều
những công dân tương lai gũi giúp cho
của chúng ta mang một những lời đối
tấm lòng nhân ái để bảo thoại của các
vệ từng thứ nhỏ bé nhất nhân vật được trên thế giới này. thể hiện một cách chân thực, sinh động. Đi lấy Đoàn Tiểu
Đoạn trích “Đi lấy mật” - Ngôi kể mật Giỏi thuyết
kể về trải nghiệm đi lấy chuyện: Ngôi thứ
mật ong rừng của An cùng nhất xưng “tôi”


Cò và cha nuôi. Trong giúp cho lời kể tự
hành trình này, phong nhiên, chân thực.
cảnh rừng núi phương - Tác giả sử dụng
Nam được tác giả tái hiện mọi giác quan để
vô cùng sinh động, huyền cảm nhận vẻ đẹp
bí, hùng vĩ nhưng cũng rất của vùng sông
thân thuộc, gắn liền với nước Cà Mau.
cuộc sống của người dân - Vận dụng đa vùng U Minh. dạng, linh hoạt các biện pháp nghệ thuật như liệt kê, so sánh… nhằm làm tăng giá trị biểu đạt, biểu cảm. - Vốn hiểu biết phong phú của tác giả. - Cảm nhận bằng nhiều giác quan… Ngàn Võ Thơ
Ngàn sao làm việc vẽ nên - Thơ 5 chữ sao làm Quảng năm
bầu trời đẹp lộng lẫy về - Sử dụng nhiều việc chữ
đêm là do sông Ngân Hà biện pháp tu từ
biết cháy giữa trời lồng so sánh, liệt kê,
lộng, sao thần nông biết nhân hóa,…
tỏa rộng chiếc vó lọng - Ngôn ngữ thơ
vàng, sao hôm như một gần gũi, sinh


zalo Nhắn tin Zalo