ĐỀ SỐ 4 
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) 
I. Đọc thành tiếng: (4 điểm) 
- GV cho học sinh đọc đoạn văn bản “Gió sông Hương” (Trang 40 – SGK Tiếng 
Việt 3 tập 2 – Chân trời sáng tạo). Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/  HS. 
- Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời câu hỏi: Vì sao lớp học của bạn Uyên hôm 
ấy như có gió sông Hương thổi vào? 
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm) 
Đọc đoạn văn sau: 
Bạn người đi biển 
 Hải Âu là bè bạn của người đi biển. Chúng báo trước cho họ những cơn bão. 
Lúc trời sắp nổi bão, chúng càng bay nhiều, vờn sát ngọn sóng hơn và về ổ muộn 
hơn, chúng cần kiếm mồi sẵn cho lũ con ăn trong nhiều ngày, chờ khi biển lặng. 
 Hải Âu còn là dấu hiệu của điểm lành. Ai đã từng lênh đênh trên biển cả dài 
ngày, đã từng bị cái bồng bềnh của sóng làm say… mà thấy những cánh Hải Âu, 
lòng lại không cháy bùng hi vọng? Bọn chúng báo hiệu đất liền, báo hiệu sự bình 
an, báo trước bến cảng hồ hởi, báo trước sự sum họp gia đình sau những ngày cách  biệt đằng đằng. 
 Buổi sớm, ngược hướng chúng bay đi tìm ăn và buổi chiều theo hướng chúng về 
tổ, con thuyền sẽ tới được bờ. 
 Đó là lí do mà người dân chài ghé bến sau chuyến lưới đêm lại tung cá và mực 
xuống đãi chúng bữa ăn buổi sáng.  (Vũ Hùng) 
  
      
Câu 1 (0,5 điểm): Vì sao nói Hải Âu là bè bạn của người đi biển? 
A. Vì chúng báo hiệu đất liền, bến cảng, sự bình an. 
B. Chúng báo trước cho họ những cơn bão. 
C. Cả hai ý trên đều đúng 
Câu 2 (0,5 điểm): Buổi chiều, đi theo hướng Hải Âu bay về tổ sẽ tới được đâu?  A. Tới được bờ  B. Ra được đảo  C. Ra biển xa 
Câu 3 (0,5 điểm): Người dân chài thường làm gì để bày tỏ tình cảm với chim Hải  Âu?  A. Ghé thăm chúng 
B. Tung cá và mực cho chúng ăn  C. Chơi đùa với chúng 
Câu 4 (1,0 điểm): Điền vào chỗ trống d, gi hoặc r: 
a. …ồng đến nhà tôm 
b. …ó chiều nào che chiều ấy. 
c. …ấu đầu hở đuôi. 
d. …a mồi tóc bạc. 
Câu 3 ( 1,5 điểm): Gạch dưới những từ viết sai chính tả d/gi hoặc r trong đoạn văn 
sau rồi viết lại cho đúng: 
  
    
 Một chàng trai trẻ đến xin học một ông dáo rà. Anh ta lúc nào cũng bi quan 
và phàn nàn về mọi khó khăn. Đối với anh, cuộc sống thật giườm dà và khó chịu. 
Nhưng sau một thời ran, ông dáo đã rúp anh ta biết yêu mọi người, trân trọng mọi  rá trị cuộc sống. 
Câu 4 (2,0 điểm): Tìm các từ ngữ trong đoạn văn sau và điền vào cột phù hợp  trong bảng: 
 Cộng đồng là nhóm người sống trong cùng một địa phương với nhau. Phát 
triển cộng đồng là những người đồng hương ấy cùng đồng tình, đồng tâm tập hợp 
nhiều hoạt động diễn ra trong đời sống nhằm làm cho quê hương ngày càng giàu  đẹp hơn. 
Những người trong cộng đồng 
Thái độ, hoạt động trong cộng đồng     
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) 
1. Nghe – viết (4 điểm) 
Bạn người đi biển 
 Hải Âu là bè bạn của người đi biển. Chúng báo trước cho họ những cơn bão. 
Lúc trời sắp nổi bão, chúng càng bay nhiều, vờn sát ngọn sóng hơn và về ổ muộn 
hơn, chúng cần kiếm mồi sẵn cho lũ con ăn trong nhiều ngày, chờ khi biển lặng. 
 Hải Âu còn là dấu hiệu của điểm lành. Ai đã từng lênh đênh trên biển cả dài 
ngày, đã từng bị cái bồng bềnh của sóng làm say… mà thấy những cánh Hải Âu, 
lòng lại không cháy bùng hi vọng? Bọn chúng báo hiệu đất liền, báo hiệu sự bình 
an, báo trước bến cảng hồ hởi, báo trước sự sum họp gia đình sau những ngày cách  biệt đằng đằng. 
2. Luyện tập (6 điểm) 
Chia sẻ với bạn cảm xúc của em khi được khen hoặc nhận được phần thưởng.  Gợi ý: 
  
    
- Em nhận được khen hay nhận được phần thưỏng gì? 
- Vì sao em được khen hay nhận được phần thưỏng đó? 
- Em cảm thấy nhưu thế nào khi được khen hay nhận được phần thưỏng?  GỢI Ý ĐÁP ÁN 
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) 
I. Đọc thành tiếng (4 điểm) 
- Đọc trôi chảy, lưu loát, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ, tốc độ đạt yêu cầu đạt 4 điểm. 
Tùy theo mức độ đọc của học sinh mà giáo viên cho điểm. 
- Trả lời câu hỏi: Lớp học của bạn Uyên hôm ấy như có gió sông Hương thổi vào 
vì: Uyên ra Hà Nội học, đã mang giọng nói quê hương xứ Huế sâu lắng ra Thủ đô  thân thương. 
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm) 
Lời giải chi tiết:  Câu 1 (0,5 điểm):  
B. Chúng báo trước cho họ những cơn bão.  Câu 2 (0,5 điểm):   A. Tới được bờ  Câu 3 (0,5 điểm):  
B. Tung cá và mực cho chúng ăn 
Câu 4 (1,0 điểm): Điền vào chỗ trống d, gi hoặc r: 
a. rồng đến nhà tôm 
b. gió chiều nào che chiều ấy. 
c. dấu đầu hở đuôi. 
d. da mồi tóc bạc. 
Câu 3 ( 1,5 điểm): Gạch dưới những từ viết sai chính tả d/gi hoặc r trong đoạn văn 
sau rồi viết lại cho đúng: 
   
Đề thi giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 3 Chân trời sáng tạo (đề 4)
                                                                
                                    
                                    
                                        
                                        
                                        
                                        
                                        
                                    
                                    513 
                                
                                
                                 257 lượt tải
                            
                            
                            
                        
                            MUA NGAY ĐỂ XEM TOÀN BỘ TÀI LIỆU
                        
                        CÁCH MUA:
- B1: Gửi phí vào TK: 1053587071- NGUYEN VAN DOAN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
- B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án
Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85
Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD, LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.
Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!
Thuộc bộ (mua theo bộ để tiết kiệm hơn):
- Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ đề thi giữa kì 1 Tiếng Việt 3 Chân trời sáng tạo có ma trận + lời giải chi tiết mới nhất nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Tiếng Việt lớp 3.
- File word có lời giải chi tiết 100%.
- Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.
Đánh giá
4.6 / 5(513 )5
                                            4
                                            3
                                            2
                                            1
                                             
                                        Trọng Bình
                                                
                                                
                                                
                                                
                                                
                                                Tài liệu hay
                                            
                                            
                                            Giúp ích cho tôi rất nhiều
 
                                        Duy Trần
                                                
                                                
                                                
                                                
                                                
                                                Tài liệu chuẩn
                                            
                                            
                                            Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)
TÀI LIỆU BỘ BÁN CHẠY MÔN Tiếng việt
Xem thêmTÀI LIỆU BỘ BÁN CHẠY Lớp 3
Xem thêmTài liệu bộ mới nhất

Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi ết (có lời giải) 
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85 
ĐỀ SỐ 4 
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) 
I. Đọc thành tiếng: (4 điểm) 
- GV cho học sinh đọc đoạn văn bản “Gió sông Hương” (Trang 40 – SGK Tiếng 
Việt 3 tập 2 – Chân trời sáng tạo). Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ 
HS. 
- Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời câu hỏi: Vì sao lớp học của bạn Uyên hôm 
ấy như có gió sông Hương thổi vào? 
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)  
Đọc đoạn văn sau: 
Bạn người đi biển 
  Hải Âu là bè bạn của người đi biển. Chúng báo trước cho họ những cơn bão. 
Lúc trời sắp nổi bão, chúng càng bay nhiều, vờn sát ngọn sóng hơn và về ổ muộn 
hơn, chúng cần kiếm mồi sẵn cho lũ con ăn trong nhiều ngày, chờ khi biển lặng. 
  Hải Âu còn là dấu hiệu của điểm lành. Ai đã từng lênh đênh trên biển cả dài 
ngày, đã từng bị cái bồng bềnh của sóng làm say… mà thấy những cánh Hải Âu, 
lòng lại không cháy bùng hi vọng? Bọn chúng báo hiệu đất liền, báo hiệu sự bình 
an, báo trước bến cảng hồ hởi, báo trước sự sum họp gia đình sau những ngày cách 
biệt đằng đằng. 
 Buổi sớm, ngược hướng chúng bay đi tìm ăn và buổi chiều theo hướng chúng về 
tổ, con thuyền sẽ tới được bờ. 
  Đó là lí do mà người dân chài ghé bến sau chuyến lưới đêm lại tung cá và mực 
xuống đãi chúng bữa ăn buổi sáng. 
(Vũ Hùng) 

Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi ết (có lời giải) 
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85 
Câu 1 (0,5 điểm): Vì sao nói Hải Âu là bè bạn của người đi biển? 
A. Vì chúng báo hiệu đất liền, bến cảng, sự bình an. 
B. Chúng báo trước cho họ những cơn bão. 
C. Cả hai ý trên đều đúng 
Câu 2 (0,5 điểm): Buổi chiều, đi theo hướng Hải Âu bay về tổ sẽ tới được đâu? 
A. Tới được bờ 
B. Ra được đảo 
C. Ra biển xa 
Câu 3 (0,5 điểm): Người dân chài thường làm gì để bày tỏ tình cảm với chim Hải 
Âu? 
A. Ghé thăm chúng 
B. Tung cá và mực cho chúng ăn 
C. Chơi đùa với chúng 
Câu 4 (1,0 điểm): Điền vào chỗ trống d, gi hoặc r: 
a. …ồng đến nhà tôm 
b. …ó chiều nào che chiều ấy. 
c. …ấu đầu hở đuôi. 
d. …a mồi tóc bạc. 
Câu 3 ( 1,5 điểm): Gạch dưới những từ viết sai chính tả d/gi hoặc r trong đoạn văn 
sau rồi viết lại cho đúng: 

Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi ết (có lời giải) 
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85 
 Một chàng trai trẻ đến xin học một ông dáo rà. Anh ta lúc nào cũng bi quan 
và phàn nàn về mọi khó khăn. Đối với anh, cuộc sống thật giườm dà và khó chịu. 
Nhưng sau một thời ran, ông dáo đã rúp anh ta biết yêu mọi người, trân trọng mọi 
rá trị cuộc sống. 
Câu 4 (2,0 điểm): Tìm các từ ngữ trong đoạn văn sau và điền vào cột phù hợp 
trong bảng: 
 Cộng đồng là nhóm người sống trong cùng một địa phương với nhau. Phát 
triển cộng đồng là những người đồng hương ấy cùng đồng tình, đồng tâm tập hợp 
nhiều hoạt động diễn ra trong đời sống nhằm làm cho quê hương ngày càng giàu 
đẹp hơn. 
Những người trong cộng đồng 
Thái độ, hoạt động trong cộng đồng 
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) 
1. Nghe – viết (4 điểm) 
Bạn người đi biển 
  Hải Âu là bè bạn của người đi biển. Chúng báo trước cho họ những cơn bão. 
Lúc trời sắp nổi bão, chúng càng bay nhiều, vờn sát ngọn sóng hơn và về ổ muộn 
hơn, chúng cần kiếm mồi sẵn cho lũ con ăn trong nhiều ngày, chờ khi biển lặng. 
  Hải Âu còn là dấu hiệu của điểm lành. Ai đã từng lênh đênh trên biển cả dài 
ngày, đã từng bị cái bồng bềnh của sóng làm say… mà thấy những cánh Hải Âu, 
lòng lại không cháy bùng hi vọng? Bọn chúng báo hiệu đất liền, báo hiệu sự bình 
an, báo trước bến cảng hồ hởi, báo trước sự sum họp gia đình sau những ngày cách 
biệt đằng đằng. 
2. Luyện tập (6 điểm) 
Chia sẻ với bạn cảm xúc của em khi được khen hoặc nhận được phần thưởng. 
Gợi ý: 

Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi ết (có lời giải) 
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85 
- Em nhận được khen hay nhận được phần thưỏng gì? 
- Vì sao em được khen hay nhận được phần thưỏng đó? 
- Em cảm thấy nhưu thế nào khi được khen hay nhận được phần thưỏng? 
GỢI Ý ĐÁP ÁN 
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) 
I. Đọc thành tiếng (4 điểm) 
- Đọc trôi chảy, lưu loát, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ, tốc độ đạt yêu cầu đạt 4 điểm. 
Tùy theo mức độ đọc của học sinh mà giáo viên cho điểm. 
- Trả lời câu hỏi: Lớp học của bạn Uyên hôm ấy như có gió sông Hương thổi vào 
vì: Uyên ra Hà Nội học, đã mang giọng nói quê hương xứ Huế sâu lắng ra Thủ đô 
thân thương. 
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)  
Lời giải chi tiết: 
Câu 1 (0,5 điểm):  
B. Chúng báo trước cho họ những cơn bão. 
Câu 2 (0,5 điểm):  
A. Tới được bờ 
Câu 3 (0,5 điểm):  
B. Tung cá và mực cho chúng ăn 
Câu 4 (1,0 điểm): Điền vào chỗ trống d, gi hoặc r: 
a. rồng đến nhà tôm 
b. gió chiều nào che chiều ấy. 
c. dấu đầu hở đuôi. 
d. da mồi tóc bạc. 
Câu 3 ( 1,5 điểm): Gạch dưới những từ viết sai chính tả d/gi hoặc r trong đoạn văn 
sau rồi viết lại cho đúng: 

Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi ết (có lời giải) 
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85 
 Một chàng trai trẻ đến xin học một ông dáo rà. Anh ta lúc nào cũng bi quan 
và phàn nàn về mọi khó khăn. Đối với anh, cuộc sống thật giườm dà và khó chịu. 
Nhưng sau một thời ran, ông dáo đã rúp anh ta biết yêu mọi người, trân trọng mọi 
rá trị cuộc sống. 
Câu 4 (2,0 điểm): Tìm các từ ngữ trong đoạn văn sau và điền vào cột phù hợp 
trong bảng: 
- Những từ viết sai chính tả là: 
 Một  chàng  trai  trẻ đến  xin  học  một ông dáo rà.  Anh  ta  lúc  nào  cũng  bi 
quan và phàn nàn về mọi khó khăn. Đối với anh, cuộc sống thật giườm dà và khó 
chịu.  Nhưng  sau  một  thời ran,  ông dáo đã rúp anh  ta  biết  yêu  mọi  người,  trân 
trọng mọi rá trị cuộc sống. 
- Sửa lại: 
 Một chàng trai trẻ đến xin học một ông giáo già. Anh ta lúc nào cũng bi 
quan và phàn nàn về mọi khó khăn. Đối với anh, cuộc sống thật rườm rà và khó 
chịu. Nhưng sau một thời gian, ông giáo đã giúp anh ta biết yêu mọi người, trân 
trọng mọi giá trị cuộc sống. 
Gợi ý: 
Những người trong cộng đồng 
Thái độ, hoạt động trong cộng đồng 
Những người đồng hương 
Đồng tình, đồng tâm, tập hợp 
B. KIỂM TRA VIẾT: (10 ĐIỂM) 
1. Chính tả (4 điểm) 
 - Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (0,5 điểm): 
  0,5 điểm: viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ. 
  0,25 điểm: viết chưa đúng kiểu chữ hoặc không đúng cỡ chữ nhỏ. 
- Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu (3 điểm): 

Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi ết (có lời giải) 
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85 
  Viết đúng chính tả, đủ, đúng dấu: 3 điểm 
  2 điểm: nếu có 0 - 4 lỗi; 
  Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm. 
- Trình bày (0,5 điểm): 
  0,5 điểm: nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng. 
  0,25 điểm: nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, bài tẩy 
xóa vài chỗ. 
2. Luyện tập (6 điểm) 
Phần thưởng quý giá mà tớ đã nhận được đó là chiếc huy chương vàng khi 
tớ chiến thắng giải bơi lội năm ngoái. Tớ đã cố gắng, nỗ lực hết mình và luyện tập 
chăm chỉ để có thể giành được chiếc huy chương ấy. Khi nhận huy chương, trong 
lòng tớ vui sướng hơn bao giờ hết và tớ tự hào về sự nỗ lực của bản thân mình. 

Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi ết (có lời giải) 
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85 
 
                                             
                                             
                                             
                                             
                                            
 
                        
 Nhắn tin Zalo
 Nhắn tin Zalo