Đề thi giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều (Đề 1)

481 241 lượt tải
Lớp: Lớp 4
Môn: Tiếng việt
Bộ sách: Cánh diều
Dạng: Đề thi
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 8 trang


CÁCH MUA:

  • B1: Gửi phí vào TK: 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
  • B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85


Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ 10 đề giữa kì 1 gồm đầy đủ ma trận và lời giải chi tiết môn Tiếng việt lớp 4 Cánh diều mới nhất năm 2024 nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Tiếng việt lớp 4.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(481 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Mô tả nội dung:


ĐỀ SỐ 1
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1
NĂM HỌC 20.. – 20..
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- GV cho học sinh đọc văn bản bài “Cái răng khểnh” (trang 9) Tiếng Việt 4 Tập 1 - (Cánh diều)
- Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời câu hỏi: Khi nghe bạn nhỏ giải thích người bố đã nói gì?
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
“ÔNG LÃO ĂN MÀY” NHÂN HẬU
Người ta gọi ông là “Ông lão ăn mày” vì ông nghèo và không nhà cửa. Thực
ra, ông chưa hề chìa tay xin ai thứ gì.
Có lẽ ông chưa ngoài 70 tuổi nhưng công việc khó nhọc, sự đói rét đã làm
ông già hơn ngày tháng. Lưng ông hơi còng, tóc ông mới bạc quá nửa nhưng đôi
má hóp, chân tay khô đét và đen sạm. Riêng đôi mắt vẫn còn tinh sáng. Ông
thường ngồi đan rổ rá trước cửa nhà tôi. Chỗ ông ngồi đan, đố ai tìm thấy một nút
lạt, một cọng tre, một sợi mây nhỏ.
Một hôm, trời đang ấm bỗng nổi rét. Vừa đến cửa trường, thấy học trò tụ tập
bàn tán xôn xao, tôi hỏi họ và được biết: dưới mái hiên trường có người chết.
Tôi hồi hộp nghĩ: “Hay là ông lão…”. Đến nơi, tôi thấy ngay một chiếc
chiếu cuốn tròn, gồ lên. Tôi hỏi một thầy giáo cùng trường:
– Có phải ông cụ vẫn đan rổ rá phải không?


– Phải đấy! Ông cụ khái tính đáo để! Tuy già yếu, nghèo đói, ông cụ vẫn tự
kiếm ăn, không thèm đi xin.
Chiều hôm sau, lúc tan trường, tôi gặp một cậu bé trạc mười tuổi, gầy gò,
mặc chiếc áo cũ rách, ngồi bưng mặt khóc ở đúng chỗ ông lão mất đêm kia. Tôi ngạc nhiên, hỏi:
– Sao cháu ngồi khóc ở đây?
– Bố mẹ cháu chết cả. Cháu đi đánh giầy vẫn được ông cụ ở đây cho ăn, cho
ngủ. Cháu bị lạc mấy hôm, bây giờ về không thấy ông đâu…
Cậu bé thổn thức mãi mới nói được mấy câu. Tôi muốn báo cho cậu biết ông
cụ đã chết nhưng sự thương cảm làm tôi nghẹn lời.
(Theo Nguyễn Khắc Mẫn)
Câu 1. Dòng nào dưới đây nêu đúng hai chi tiết cho thấy cậu bé đánh giày là
một người sống có tình có nghĩa? (0,5 điểm)
A. Ngồi bưng mặt khóc ở chỗ ông cụ mất; thổn thức mãi mới nói được mấy câu.
B. Thổn thức mãi mới nói được mấy câu; đi đánh giày vẫn được ông cụ cho ăn.
C. Đi đánh giày vẫn được ông cụ cho ăn; ngồi bưng mặt khóc ở chỗ ông cụ mất.
D. Đi đánh giày bị lạc vẫn cố gắng tìm về khi nghe tin ông cụ mất.
Câu 2. Dòng nào dưới đây nêu đúng và đủ các chi tiết cho thấy “Ông lão ăn
mày” là người có lòng tự trọng và biết thương người? (0,5 điểm)


A. Giữ thật sạch chỗ ngồi đan rổ rá; tự làm việc để kiếm ăn, không đi xin người
khác; cho cậu bé mồ côi ăn nhờ, ngủ nhờ.
B. Chưa hề chìa tay xin ai thứ gì; ngồi đan rổ rá để kiếm sống; sống cùng với cậu
bé đánh giày dưới mái hiên trường.
C. Giữ thật sạch chỗ ngồi đan rổ rá; cho cậu bé mồ côi ăn nhờ, ngủ nhờ; chết trong
tấm chiếu cuốn tròn ở dưới mái hiên.
D. Dù chết đói cũng không chìa tay xin ai thứ gì.
Câu 3. Câu tục ngữ nào dưới đây phù hợp với ý nghĩa của câu chuyện trên? (0,5 điểm)
A. Chết vinh còn hơn sống nhục.
B. Khéo ăn thì no, khéo co thì ấm.
C. Cây ngay không sợ chết đứng.
D. Đói cho sạch, rách cho thơm.
Câu 4. Em hãy tìm lời nói trực tiếp trong đoạn văn sau: (1 điểm)
Bác tự cho mình là “người lính vâng lệnh quốc dân ra mặt mặt trận”, là “đầy
tớ trung thành của nhân dân”.
Ở Bác, lòng yêu mến nhân dân đã trở thành một sự say mê mãnh liệt. Bác nói:
“Tôi chỉ có một ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta hoàn
toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành.”
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Câu 5. Em hãy tìm ra những sự vật được nhân hóa trong câu dưới đây và cho
biết chúng được nhân hóa bằng cách nào? (1 điểm)
Từ đó, lão Miệng, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay lại thân mật sống với
nhau, mỗi người một việc, không ai tị ai cả.

(Truyện Ngụ ngôn)
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Câu 6. Em hãy tìm các danh từ có trong câu sau: (1 điểm)
Xóm Bờ Giậu quanh năm vắng vẻ bỗng có thêm người tới định cư: cô hoa cúc áo.
.................................................................................................................................
Câu 7. Đặt câu: (1,5 điểm)
a) Đặt câu có chứa danh từ riêng chỉ tên người.
.................................................................................................................................
b) Đặt câu có chứa danh từ riêng chỉ tên địa phương.
.................................................................................................................................
c) Đặt câu có chứa danh từ chỉ hiện tượng tự nhiên.
.................................................................................................................................
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Nghe – viết (4 điểm) ĐIỀU DIỆU KÌ (Trích) Tớ bỗng phát hiện ra Trong vườn hoa của mẹ Lung linh màu sắc thế Từng bông hoa tươi xinh.
Cũng giống như chúng mình Ai cũng đều đáng mến Và khi giọng hòa quyện Dàn đồng ca vang lừng.


zalo Nhắn tin Zalo