ĐỀ SỐ 1
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1
MÔN TIẾNG VIỆT – LỚP 4
(BỘ SÁCH CÁNH DIỀU)
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Nội Số
dung câu, T TL HT T TL HT T TL HT TN TL HT Tổng kiểm số N khác N khác N khác khá tra điểm c Số 2 2 1 5 câu Đọc Câu 1,3 2,4 5 hiểu số Số 1 1 1 3 điểm Số 1 1 1 1 4 Kiến câu thức Câu 6 7 8 9 tiếng số việt Số 0,5 1 1 1,5 4 điểm Số 2 1 1 2 1 2 9 câu Tổng Số 1 0,5 1 1 1 2,5 7 điểm
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Tổng TT Chủ đề TN TL TN TL TN TL TN TL Số câu 1 1 1 Chính tả Câu số 1 Số điểm 2 2 Số câu 1 1 Tập làm 2 Câu số 1 văn Số điểm 8 8 Tổng số câu 1 1 2 Tổng số điểm 2 8 10
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1
NĂM HỌC 20.. – 20..
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4 Thời gian làm bài:
40 phút (Phần kiểm tra đọc)
40 phút (Phần kiểm tra viết)
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (3 điểm)
- GV cho học sinh đọc đoạn văn bản “Tuổi Ngựa” (Trang 6 – SGK Tiếng Việt 4
tập 1 – Cánh diều). Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS.
- Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời câu hỏi: Bạn nhỏ tưởng tượng “ngựa con”
sẽ theo ngọn gió đi những đâu?
II. Đọc thầm và làm bài tập: (7 điểm) ĐÔI TAI XẤU XÍ
Nhà Thỏ Nâu ở giữa làng, cách khá xa cánh đồng bắp cải, nơi các bạn thỏ
hay tới để chơi đùa. Thỏ Nâu ít tới đó vì ngượng với các bạn về đôi tai vừa to vừa
dài của mình. Các bạn thường trêu đôi tai Thỏ Nâu trông giống như hai cái lá bắp
cải vậy. Cứ mỗi khi soi gương thấy đôi tai của mình là Thỏ Nâu chỉ muốn khóc...
Thấy vậy, Thỏ bố nói:
- Không sao đâu, con trai ạ! Rồi con sẽ thấy đôi tai của mình rất đẹp và tiện lợi.
Một buổi chiều, Thỏ Nâu ra cánh đồng bắp cải chơi cùng Thỏ Xám, Thỏ Bông.
Mải vui chơi nên trời tối lúc nào các bạn Thỏ cũng không hay biết. Vì thế, các chú
Thỏ không tìm được đường về nhà nữa. Cả ba chú Thỏ sợ hãi òa lên khóc... Chợt
Thỏ Nâu ngừng khóc và nói: “Các cậu có nghe thấy tiếng gì không?”
- Không! Thế cậu nghe thấy gì? - Tiếng bố tớ gọi...
- Nhưng chúng tớ chẳng nghe thấy gì cả...
Bằng đôi tai nhạy bén, Thỏ Nâu đã nghe được tiếng bố mình gọi và từ tiếng gọi ấy
Thỏ Nâu đã tìm được đường và đưa các bạn về nhà. Cũng từ đó, Thỏ Nâu mới thấy
lời bố nói đúng. Các bạn cũng không còn trêu Thỏ Nâu nữa. Đôi tai của Thỏ Nâu thật đẹp và có ích. Sưu tầm
Câu 1 (0,5 điểm): Trong đoạn văn trên, có mấy chú thỏ được nhắc tới? A. 2 chú thỏ B. 3 chú thỏ C. 4 chú thỏ D. 1 chú thỏ
Câu 2 (0,5 điểm): Vì sao Thỏ Nâu rất ít khi đến cánh đồng bắp cải? A. Vì nhà Thỏ Nâu xa.
B. Vì Thỏ Nâu không thích cánh đồng bắp cải.
C. Vì Thỏ Nâu bị đau chân.
D. Vì Thỏ Nâu ngượng với các bạn về đôi tai.
Câu 3 (0,5 điểm): Chuyện gì xảy ra trong lần thỏ và các bạn đi chơi xa?
A. Các bạn bị lạc đường
B. Các bạn mải chơi nên quên đường về nhà C. Các bạn sợ tối
D. Các bạn không tìm được bạn Thỏ Nâu
Câu 4 (0,5 điểm): Điều gì đã Thỏ Bông nhận ra đôi tai của Thỏ Nấu là đôi tai đẹp và có ích?
A. Vì Thỏ Nâu nghe được tiếng gọi của bố, tìm được đường đưa các bạn về nhà
B. Vì Thỏ Nâu nghe được tiếng gọi của bố, tìm đường cho các bạn đi chơi.
C. Vì Thỏ Nâu dẫn các bạn đi chơi ở cánh đồng khác rộng và vui hơn.
D. Vì Thỏ Nâu đã dẫn Thỏ Bông và Thỏ Xám trở về nhà an toàn.
Câu 5 (1,0 điểm): Câu chuyện muốn nhắn nhủ chúng ta điều gì?
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1
MÔN TIẾNG VIỆT – LỚP 4
(BỘ SÁCH CÁNH DIỀU)
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC Nội Số Mức 1 Mức 2 Mức 3 dung câu, Tổng kiểm số TN HT TN HT HT TL TL TN TL tra điểm khác khác khác Đọc Số 1 thàn câu
Sau khi HS đọc thành tiếng xong GV đặt 01 câu hỏi để HS trả h Số lời. 4 tiếng điểm Số 2 1 3 câu Đọc Câu 1,2 3 hiểu số Số 1 0,5 1,5 điểm Số 2 2 4 Kiến câu thức Câu 4, 6 5, 7 tiếng số việt Số 2 2,5 4,5 điểm Số 2 1 2 2 8 câu Tổng Số 1 0,5 2 2,5 10 điểm
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT Mức 1 Mức 2 Mức 3 Tổng TT Chủ đề TN TL TN TL TN TL Số câu 1 1 1 Chính tả Câu số 1 Số điểm 4 4 Số câu 1 1 Tập làm 2 Câu số 2 văn Số điểm 6 6 Tổng số câu 1 1 2 Tổng số điểm 4 6 10 ĐỀ SỐ 1
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1
NĂM HỌC 20.. – 20..
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- GV cho học sinh đọc văn bản bài “Cái răng khểnh” (trang 9) Tiếng Việt 4 Tập 1 - (Cánh diều)
- Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời câu hỏi: Khi nghe bạn nhỏ giải thích người bố đã nói gì?
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
“ÔNG LÃO ĂN MÀY” NHÂN HẬU
Người ta gọi ông là “Ông lão ăn mày” vì ông nghèo và không nhà cửa.
Thực ra, ông chưa hề chìa tay xin ai thứ gì.
Có lẽ ông chưa ngoài 70 tuổi nhưng công việc khó nhọc, sự đói rét đã làm
ông già hơn ngày tháng. Lưng ông hơi còng, tóc ông mới bạc quá nửa nhưng đôi
má hóp, chân tay khô đét và đen sạm. Riêng đôi mắt vẫn còn tinh sáng. Ông
thường ngồi đan rổ rá trước cửa nhà tôi. Chỗ ông ngồi đan, đố ai tìm thấy một
nút lạt, một cọng tre, một sợi mây nhỏ.
Một hôm, trời đang ấm bỗng nổi rét. Vừa đến cửa trường, thấy học trò tụ
tập bàn tán xôn xao, tôi hỏi họ và được biết: dưới mái hiên trường có người chết.
Tôi hồi hộp nghĩ: “Hay là ông lão…”. Đến nơi, tôi thấy ngay một chiếc
chiếu cuốn tròn, gồ lên. Tôi hỏi một thầy giáo cùng trường:
– Có phải ông cụ vẫn đan rổ rá phải không?
– Phải đấy! Ông cụ khái tính đáo để! Tuy già yếu, nghèo đói, ông cụ vẫn
tự kiếm ăn, không thèm đi xin.
Chiều hôm sau, lúc tan trường, tôi gặp một cậu bé trạc mười tuổi, gầy gò,
mặc chiếc áo cũ rách, ngồi bưng mặt khóc ở đúng chỗ ông lão mất đêm kia. Tôi ngạc nhiên, hỏi:
– Sao cháu ngồi khóc ở đây?
– Bố mẹ cháu chết cả. Cháu đi đánh giầy vẫn được ông cụ ở đây cho ăn,
cho ngủ. Cháu bị lạc mấy hôm, bây giờ về không thấy ông đâu…
Cậu bé thổn thức mãi mới nói được mấy câu. Tôi muốn báo cho cậu biết
ông cụ đã chết nhưng sự thương cảm làm tôi nghẹn lời.
(Theo Nguyễn Khắc Mẫn)
Câu 1. Dòng nào dưới đây nêu đúng hai chi tiết cho thấy cậu bé đánh giày
là một người sống có tình có nghĩa? (0,5 điểm)
A. Ngồi bưng mặt khóc ở chỗ ông cụ mất; thổn thức mãi mới nói được mấy câu.
B. Thổn thức mãi mới nói được mấy câu; đi đánh giày vẫn được ông cụ cho ăn.
C. Đi đánh giày vẫn được ông cụ cho ăn; ngồi bưng mặt khóc ở chỗ ông cụ mất.
D. Đi đánh giày bị lạc vẫn cố gắng tìm về khi nghe tin ông cụ mất.
Câu 2. Dòng nào dưới đây nêu đúng và đủ các chi tiết cho thấy “Ông lão ăn
mày” là người có lòng tự trọng và biết thương người? (0,5 điểm)