Đề thi giữa kì 2 Ngữ văn 6 Cánh diều (Đề 4)

597 299 lượt tải
Lớp: Lớp 6
Môn: Ngữ Văn
Bộ sách: Cánh diều
Dạng: Đề thi
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 5 trang


CÁCH MUA:

  • B1: Gửi phí vào TK: 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
  • B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85


Đề thi được cập nhật liên tục trong gói này từ nay đến hết tháng 6/2023. Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ 10 đề giữa học kì 2 Ngữ văn 6 bộ Cánh diều mới nhất nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Ngữ văn lớp 6.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(597 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II
Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Ốc sên con ngày nọ hỏi mẹ: “Mẹ ơi! Tại sao chúng ta từ khi sinh ra phải đeo
cái bình vừa nặng vừa cứng trên lưng như thế? Thật mệt chết đi được!”
“Vì cơ thể chúng ta không có xương để chống đỡ, chỉ có thể bò, mà bò cũng không
nhanh” - Ốc sên mẹ nói.
“Chị sâu róm không xương cũng chẳng nhanh, tại sao chị ấy không đeo cái
bình vừa nặng vừa cứng đó?”
“Vì chị sâu róm sẽ biến thành bướm, bầu trời sẽ bảo vệ chị ấy”.
“Nhưng em giun đất cũng không có xương, cũng bò chẳng nhanh, cũng không biến
hóa được, tại sao em ấy không đeo cái bình vừa nặng vừa cứng đó?”
“Vì em giun đất sẽ chui xuống đất, lòng đất sẽ bảo vệ em ấy”.
Ốc sên con bật khóc, nói: “Chúng ta thật đáng thương, bầu trời không bảo vệ
chúng ta, lòng đất cũng chẳng che chở chúng ta”.
“Vì vậy chúng cái bình!” - Ốc sên mẹ an ủi con – “Chúng ta không dựa vào
trời, cũng chẳng dựa vào đất, chúng ta dựa vào chính bản thân chúng ta”.
(Quà tặng cuộc sống, NXB Thanh niên, 2009)
Câu 1 (1.0 điểm). Cuộc trò chuyện giữa hai mẹ con ốc sên dẫn trên thể được
coi là một câu chuyện hoàn chỉnh không? Vì sao?
Câu 2 (1.0 điểm). Trong cuộc trò chuyện trên, ốc sên con than thở chuyện gì?
Cái bình mà ốc sên nói đến theo em tượng trưng cho điều gì trong cuộc sống?
Câu 3 (1.0 điểm). Ốc sên mẹ đã giải việc sâu róm giun đất không phải mang
bình là vì lẽ gì? Còn mẹ con ốc sên cần có cái bình để làm gì?
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Câu 4 (1.0 điểm). Em rút ra được bài học gì từ câu chuyện trên?
Câu 5 (1.0 điểm). Biện pháp nghệ thuật chính được sử dụng trong câu chuyện
gì? Nêu tác dụng.
Phần 2: Viết (5 điểm)
Viết bài văn kể lại một việc tốt em đã làm và nhớ mãi.
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)
Câu Đáp án Điểm
Câu 1
- Cuộc trò chuyện giữa hai mẹ con ốc sên dẫn trên thể
được coi là một câu chuyện hoàn chỉnh.
- câu chuyện mở đầu, kết thúc, thể hiện được ý nghĩa sâu
sắc; câu chuyện các nhân vật, những lời đối thoại giữa
nhân vật.
1,0 điểm
Câu 2
- Ốc sên than thở phải mang cái bình vừa cứng, vừa nặng
trên lưng; điều đó khiến ốc sên mệt mỏi.
- Cái bình của ốc sên vừa tượng trưng cho những khó khăn, trở
ngại của con người; vừa tượng trưng cho những con
người có để tự bảo vệ chính mình.
1,0 điểm
Câu 3
- Ốc sên mẹ đã giải việc sâu róm giun đất không phải
mang bình là vì chúng đã có bầu trời, mặt đất bảo vệ.
- Còn mẹ con ốc sên cần có cái bình để tự bảo vệ mình.
1,0 điểm
Câu 4 Bài học gì từ câu chuyện:
- Mỗi người phải dựa vào chính mình, phải biết nỗ lực để vượt
qua những thử thách khắc nghiệt của cuộc sống, không dựa
dẫm, ỷ lại vào người khác quá nhiều.
- Biết biến những khó khăn, thử thách thành hội cho bản
thân. (như con ốc biến cái bình nặng thành khí bảo vệ
1,0 điểm
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
mình).
Câu 5
- Biện pháp nghệ thuật chính: Nhân hóa (con vật suy nghĩ,
tiếng nói như con người).
- Tác dụng: Làm câu chuyện trở nên sâu sắc, dễ hiểu, dễ tiếp
nhận.
1,0 điểm
Phần 2: Viết (5 điểm)
Câu Đáp án Điểm
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự: mở bài, thân bài kết
bài.
0,5 điểm
0,5 điểm
3,0 điểm
0,5 điểm
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: kể lại một việc tốt em đã
làm và nhớ mãi.
c. Triển khai vấn đề:
HS triển khai sự việc theo trình tự hợp lí, cần có sự sắp xếp hợp
lí các chi tiết và bảo đảm có sự kết nối giữa các chi tiết, sự việc.
- Giới thiệu việc tốt mà em đã làm, cảm xúc chung của em.
- Hoàn cảnh thời gian, địa điểm em đã làm việc tốt đó.
- Diễn biến của sự việc: em đã làm những gì, với ai, sự việc bắt
đầu như thế nào, diễn biến,…?
- Kết quả của việc mà em đã làm: mang lại điều tốt đẹp gì? cảm
xúc của em và mọi người như thế nào?
- Suy nghĩ của bản thân sau khi làm xong công việc.
- Bài học rút ra sau khi làm được việc tốt, tự đề xuất những việc
làm sau này của mình.
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp
Tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Diễn đạt mạch lạc, sáng tạo trong lựa chọn chi tiết,
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85

Mô tả nội dung:



ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II
Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Ốc sên con ngày nọ hỏi mẹ: “Mẹ ơi! Tại sao chúng ta từ khi sinh ra phải đeo
cái bình vừa nặng vừa cứng trên lưng như thế? Thật mệt chết đi được!”
“Vì cơ thể chúng ta không có xương để chống đỡ, chỉ có thể bò, mà bò cũng không
nhanh” - Ốc sên mẹ nói.
“Chị sâu róm không có xương cũng bò chẳng nhanh, tại sao chị ấy không đeo cái
bình vừa nặng vừa cứng đó?”
“Vì chị sâu róm sẽ biến thành bướm, bầu trời sẽ bảo vệ chị ấy”.
“Nhưng em giun đất cũng không có xương, cũng bò chẳng nhanh, cũng không biến
hóa được, tại sao em ấy không đeo cái bình vừa nặng vừa cứng đó?”
“Vì em giun đất sẽ chui xuống đất, lòng đất sẽ bảo vệ em ấy”.
Ốc sên con bật khóc, nói: “Chúng ta thật đáng thương, bầu trời không bảo vệ
chúng ta, lòng đất cũng chẳng che chở chúng ta”.
“Vì vậy mà chúng có cái bình!” - Ốc sên mẹ an ủi con – “Chúng ta không dựa vào
trời, cũng chẳng dựa vào đất, chúng ta dựa vào chính bản thân chúng ta”.
(Quà tặng cuộc sống, NXB Thanh niên, 2009)
Câu 1 (1.0 điểm). Cuộc trò chuyện giữa hai mẹ con ốc sên dẫn ở trên có thể được
coi là một câu chuyện hoàn chỉnh không? Vì sao?
Câu 2 (1.0 điểm). Trong cuộc trò chuyện trên, ốc sên con than thở vì chuyện gì?
Cái bình mà ốc sên nói đến theo em tượng trưng cho điều gì trong cuộc sống?
Câu 3 (1.0 điểm). Ốc sên mẹ đã lí giải việc sâu róm và giun đất không phải mang
bình là vì lẽ gì? Còn mẹ con ốc sên cần có cái bình để làm gì?


Câu 4 (1.0 điểm). Em rút ra được bài học gì từ câu chuyện trên?
Câu 5 (1.0 điểm). Biện pháp nghệ thuật chính được sử dụng trong câu chuyện là gì? Nêu tác dụng.
Phần 2: Viết (5 điểm)
Viết bài văn kể lại một việc tốt em đã làm và nhớ mãi. HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm) Câu Đáp án Điểm
- Cuộc trò chuyện giữa hai mẹ con ốc sên dẫn ở trên có thể
được coi là một câu chuyện hoàn chỉnh. Câu 1
- Vì câu chuyện có mở đầu, kết thúc, thể hiện được ý nghĩa sâu 1,0 điểm
sắc; câu chuyện có các nhân vật, có những lời đối thoại giữa nhân vật.
- Ốc sên than thở vì phải mang cái bình vừa cứng, vừa nặng
trên lưng; điều đó khiến ốc sên mệt mỏi. Câu 2
- Cái bình của ốc sên vừa tượng trưng cho những khó khăn, trở 1,0 điểm
ngại của con người; vừa tượng trưng cho những gì mà con
người có để tự bảo vệ chính mình.
- Ốc sên mẹ đã lí giải việc sâu róm và giun đất không phải Câu 3
mang bình là vì chúng đã có bầu trời, mặt đất bảo vệ. 1,0 điểm
- Còn mẹ con ốc sên cần có cái bình để tự bảo vệ mình. Câu 4
Bài học gì từ câu chuyện: 1,0 điểm
- Mỗi người phải dựa vào chính mình, phải biết nỗ lực để vượt
qua những thử thách khắc nghiệt của cuộc sống, không dựa
dẫm, ỷ lại vào người khác quá nhiều.
- Biết biến những khó khăn, thử thách thành cơ hội cho bản
thân. (như con ốc – biến cái bình nặng thành vũ khí bảo vệ

mình).
- Biện pháp nghệ thuật chính: Nhân hóa (con vật có suy nghĩ,
tiếng nói như con người). Câu 5 1,0 điểm
- Tác dụng: Làm câu chuyện trở nên sâu sắc, dễ hiểu, dễ tiếp nhận.
Phần 2: Viết (5 điểm) Câu Đáp án Điểm
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự: mở bài, thân bài và kết 0,5 điểm bài.
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: kể lại một việc tốt em đã 0,5 điểm làm và nhớ mãi.
c. Triển khai vấn đề:
HS triển khai sự việc theo trình tự hợp lí, cần có sự sắp xếp hợp
lí các chi tiết và bảo đảm có sự kết nối giữa các chi tiết, sự việc. 3,0 điểm
- Giới thiệu việc tốt mà em đã làm, cảm xúc chung của em.
- Hoàn cảnh thời gian, địa điểm em đã làm việc tốt đó.
- Diễn biến của sự việc: em đã làm những gì, với ai, sự việc bắt
đầu như thế nào, diễn biến,…?
- Kết quả của việc mà em đã làm: mang lại điều tốt đẹp gì? cảm
xúc của em và mọi người như thế nào?
- Suy nghĩ của bản thân sau khi làm xong công việc.
- Bài học rút ra sau khi làm được việc tốt, tự đề xuất những việc làm sau này của mình.
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp 0,5 điểm Tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Diễn đạt mạch lạc, sáng tạo trong lựa chọn chi tiết,


zalo Nhắn tin Zalo