Đề thi giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều (Đề 1)

233 117 lượt tải
Lớp: Lớp 4
Môn: Tiếng việt
Bộ sách: Cánh diều
Dạng: Đề thi
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 7 trang


CÁCH MUA:

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 0842834585


Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ 10 đề giữa kì 2 gồm đầy đủ ma trận và lời giải chi tiết môn Tiếng việt lớp 4 Cánh diều mới nhất nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Tiếng việt lớp 4.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(233 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Mô tả nội dung:


ĐỀ SỐ 1
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2
NĂM HỌC 20.. – 20..
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- GV cho học sinh đọc văn bản bài “Món quà” (trang 4) Tiếng Việt 4 Tập 2 - (Cánh diều)
- Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời câu hỏi: Chi định tặng Vy món quà gì trong dịp sinh nhật? Vì sao?
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
NHỮNG CHÚ CHÓ CON Ở CỬA HIỆU
Một cậu bé xuất hiện ở cửa hàng bán chó và hỏi người chủ cửa hàng: “Giá mỗi
con chó là bao nhiêu vậy bác? ”
Người chủ cửa hàng trả lời: “Khoảng từ 30 tới 50 đô la một con.”
Cậu bé rụt rè nói: “Cháu có thể xem chúng được không ạ?”
Người chủ cửa hàng mỉm cười rồi huýt sáo ra hiệu. Từ trong chiếc cũi, năm chú
chó con bé xíu như năm cuộn len chạy ra, duy chỉ có một chú bị tụt lại phía sau khá
xa. Ngay lập tức, cậu bé chú ý tới chú chó chậm chạp, hơi khập khiễng đó. Cậu liền
hỏi: “Con chó này bị sao vậy bác?”
Ông chủ giải thích rằng nó bị tật ở khớp hông và nó sẽ bị khập khiễng suốt đời.
Nghe thế, cậu bé tỏ ra xúc động: “Đó chính là con chó cháu muốn mua.”
Chủ cửa hàng nói: “Nếu cháu thực sự thích con chó đó, ta sẽ tặng cho cháu.
Nhưng ta biết cháu sẽ không muốn mua nó đâu.”


Gương mặt cậu bé thoáng buồn, cậu nhìn thẳng vào mắt ông chủ cửa hàng và
nói: “Cháu không muốn bác tặng nó cho cháu đâu. Con chó đó cũng có giá trị như
những con chó khác mà. Cháu sẽ trả bác đúng giá. Thực ra ngay bây giờ cháu chỉ có
thể trả bác 2 đô la 37 xu thôi. Sau đó, mỗi tháng cháu sẽ trả dần bác 50 xu được không ạ?”
– Bác bảo thật nhé, cháu không nên mua con chó đó! – Người chủ cửa hàng
khuyên. – Nó không bao giờ có thể chạy nhảy và chơi đùa như những con chó khác được đâu.
Ông vừa dứt lời, cậu bé liền cúi xuống vén ống quần lên, để lộ ra cái chân trái
tật nguyền, cong vẹo được đỡ bằng một thanh kim loại. Cậu ngước nhìn ông chủ cửa
hàng và khẽ bảo: “Chính cháu cũng chẳng chạy nhảy được mà, và chú chó con này sẽ
cần một ai đó hiểu và chơi với nó.” Đăn-Clát
Câu 1. Cậu bé khách hàng chú ý đến con chó nào? (0,5 điểm)
A. Chú chó con lông trắng muốt.
B. Chú chó con bé xíu như cuộn len.
C. Chú chó con chậm chạp, hơi khập khiễng.
D. Chú chó lớn, nhanh nhẹn nhất đàn.


Câu 2. Vì sao cậu bé không muốn người bán hàng tặng con chó đó cho cậu? (0,5 điểm)
A. Vì con chó đó bị tật ở chân.
B. Vì cậu cho rằng con chó đó cũng có giá trị ngang bằng những con chó mạnh
khỏe khác trong cửa hàng.
C. Vì cậu không muốn mang ơn người bán hàng.
D. Vì cậu bé không thiếu tiền.
Câu 3. Câu chuyện muốn nói với em điều gì? (0,5 điểm)
A. Hãy yêu thương chú chó bị tật ở chân.
B. Hãy đối xử bình đẳng với người khuyết tật.
C. Hãy nhận nuôi những chú chó khuyết tật.
D. Hãy chia sẻ và đồng cảm với người khuyết tật.
Câu 4. Tìm câu chủ đề trong đoạn văn dưới đây và cho biết vị trí của câu chủ đề đó: (1 điểm)
Yết Kiêu là một người có tài bơi lặn. Nghe tin quân Nguyên xâm lược đất Việt,
ông xin nhà vua cho ra trận chỉ với vũ khí là búa và dùi sắt để giết giặc. Một lần, khi
đục thuyền giặc, ông bị chúng bắt. Ông nhanh trí vờ dẫn địch đi bắt người đục thuyền,
rồi nhân lúc chúng sơ ý, ông nhảy xuống biển sâu trốn thoát.
.................................................................................................................................
Câu 5. Gạch chân vào trạng ngữ của câu văn sau và cho biết trạng ngữ đó bổ
thông tin gì cho câu: (1 điểm)
Sớm sớm, từng đàn chim gáy sà xuống những thửa ruộng vừa gặt quang.
.................................................................................................................................
Câu 6. Đặt 1 câu có trạng ngữ chỉ mục đích hoặc nguyên nhân và gạch chân dưới
trạng ngữ đó: (1 điểm)
.................................................................................................................................


Câu 7. Dùng dấu “/” để ngăn cách hai thành phần chính trong các câu sau và ghi
“CN” dưới chủ ngữ, “VN” dưới vị ngữ: (1,5 điểm)
a. Chim gáy tha thẩn, nhặt nhạnh cặm cụi sau người mót lúa.
.................................................................................................................................
b. Con chim gáy hiền lành, béo núc.
.................................................................................................................................
c. Những người lính và viên tướng đứng sững lại, nhìn chú lính nhỏ.
.................................................................................................................................
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Nghe – viết (4 điểm)
BUỔI HỌC CUỐI CÙNG (Trích)
Buổi học cuối cùng, mai cô giáo đã xa
Cả lớp em bỗng trang nghiêm hơn trước
Ai cũng cố ngoan hơn mà không bù đắp được
Những phút giây lười, nghịch để cô buồn. Nguyễn Thị Mai
2. Tập làm văn (6 điểm)
Em hãy viết một bức thư thăm hỏi khi nghe tin quê bạn gặp bão lũ. ĐÁP ÁN GỢI Ý
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng (4 điểm)
- Đọc trôi chảy, lưu loát, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ, tốc độ đạt yêu cầu đạt 4 điểm. Tùy
theo mức độ đọc của học sinh mà giáo viên cho điểm.
- Trả lời câu hỏi: Chi định tặng Vy món quà trong dịp sinh nhật là quyển từ điển. Vì
Vy từng tâm sự với Thư là Vy thích lật từng trang từ điển hơn là tra nghĩa trên máy tính.


zalo Nhắn tin Zalo