Đề thi giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều (Đề 9)

564 282 lượt tải
Lớp: Lớp 4
Môn: Tiếng việt
Bộ sách: Cánh diều
Dạng: Đề thi
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 7 trang


CÁCH MUA:

  • B1: Gửi phí vào TK: 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
  • B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85


Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ 10 đề giữa kì 2 gồm đầy đủ ma trận và lời giải chi tiết môn Tiếng việt lớp 4 Cánh diều mới nhất nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Tiếng việt lớp 4.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(564 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Mô tả nội dung:


ĐỀ SỐ 9
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2
NĂM HỌC 20.. – 20..
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- GV cho học sinh đọc văn bản bài “Mít tinh mừng độc lập” (trang 53) Tiếng Việt 4 Tập 2 - (Cánh diều)
- Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời câu hỏi: Những chi tiết nào thể hiện niềm vui
vô bờ bến của người dân mừng nước nhà độc lập?
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
NGỤ NGÔN VỀ NGỌN NẾN
Một tối mất điện, ngọn nến được đem ra đặt ở giữa phòng. Người ta châm lửa
cho ngọn nến và nến lung linh cháy sáng. Nến hân hoan nhận ra rằng ngọn lửa nhỏ
nhoi của nó đã đem lại ánh sáng cho cả căn phòng. Mọi người đều trầm trồ: “Ồ, nến
sáng quá, thật may, nếu không chúng ta sẽ chẳng nhìn thấy gì mất.”. Nghe thấy vậy,
nến vui sướng dùng hết sức mình đẩy lui bóng tối xung quanh.
Thế nhưng, những dòng sáp nóng đã bắt đầu chảy ra lăn dài theo thân nến. Nến
thấy mình càng lúc càng ngắn lại. Đến khi chỉ còn một nửa, nến giật mình: “Chết mất,
ta mà cứ cháy mãi thế này thì chẳng bao lâu sẽ tàn mất thôi. Tại sao ta phải thiệt thòi
như vậy?”. Nghĩ rồi, nến nương theo một cơn gió thoảng để tắt phụt đi. Một sợi khói
mỏng manh bay lên rồi nến im lìm.
Mọi người trong phòng nhớn nhác bảo nhau: “Nến tắt mất rồi, tối quá, làm sao
bây giờ?”. Ngọn nến mỉm cười tự mãn và hãnh diện vì tầm quan trọng của mình.


Nhưng bỗng một người đề nghị: “Nến dễ bị gió thổi tắt lắm, để tôi đi tìm đèn dầu”.
Mò mẫm trong bóng tối ít phút, người ta tìm được một chiếc đèn dầu. Đèn dầu được
thắp lên còn ngọn nến cháy dở thì bị bỏ vào ngăn kéo tủ.
Ngọn nến buồn thiu. Thế là từ nay nó sẽ bị nằm trong ngăn kéo, khó có dịp
cháy sáng nữa. Nến chợt hiểu rằng hạnh phúc của nó là được cháy sáng vì mọi người,
dù chỉ có thể cháy với ánh lửa nhỏ và dù sau đó nó sẽ tan chảy đi.
Bởi vì nó là ngọn nến. (Theo nguồn Internet)
Câu 1. Vì sao khi được đốt sáng, ngọn nến rất vui sướng? (0,5 điểm)
A. Vì khi đốt sáng, ngọn nến trở nên lung linh rất đẹp.
B. Vì ngọn nến thấy ngọn lửa nhỏ nhoi của nó đã đem ánh sáng cho cả nhà, nó thấy mình có ích.
C. Vì nó nhận ra mình có sức mạnh đẩy lùi, chiến thắng được cả bóng tối.
D. Vì nó được mọi người khen ngợi.
Câu 2. Ngọn nến có kết cục như thế nào? (0,5 điểm)
A. Bị bỏ trong ngăn kéo, nằm buồn thiu, khó có dịp cháy sáng nữa.
B. Được cắm trên một chiếc bánh sinh nhật. C. Bị tan chảy.
D. Được mọi người dùng để thắp sáng mỗi ngày.
Câu 3. Ngọn nến hiểu ra điều gì? (0,5 điểm)


A. Ánh sáng của nến không thể so được với ánh sáng của đèn dầu.
B. Ngọn nến thì chỉ có thể được dùng khi mất điện.
C. Nếu không cháy thì sẽ bị bỏ vào ngăn kéo tủ.
D. Hạnh phúc là được cháy sáng, sống có ích cho mọi người, dù sau đó có thể sẽ tan chảy đi.
Câu 4. Em hãy thêm chủ ngữ cho các câu văn dưới đây: (1 điểm)
a) ............................................ giúp em kẻ những dòng kẻ ngay ngắn, thẳng hàng.
b) ............................................ chăm chỉ theo mẹ tìm giun.
Câu 5. Dùng dấu “/” để ngăn cách hai thành phần chính trong các câu sau và ghi
“CN” dưới chủ ngữ, “VN” dưới vị ngữ: (1 điểm)
a) Chùa Một Cột nằm ở trung tâm Hà Nội.
.................................................................................................................................
b) Gương mặt mẹ tôi vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da mịn màng.
.................................................................................................................................
Câu 6. Em hãy cho biết tác dụng của dấu gạch ngang trong câu sau: (1 điểm)
Theo kế hoạch, năm mới 2012 sẽ có cầu truyền hình Hà Nội – Huế – Thành phố Hồ Chí Minh.
.................................................................................................................................
Câu 7. Gạch chân vào từ không cùng nhóm và đặt câu với từ đó: (1,5 điểm)
a) ăn, chạy, đàn gà, ngủ.
.................................................................................................................................
b) đàn cò, cánh đồng, con trâu, cày.
.................................................................................................................................
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Nghe – viết (4 điểm) CÂY GẠO (Trích)


Hết mùa hoa, chim chóc cũng vãn. Cây gạo chấm dứt những ngày tưng bừng,
ồn ã, lại trở về với dáng vẻ xanh mát, trầm tư. Cây đứng im, cao lớn, hiền lành, làm
tiêu cho những con đò cập bến và cho những đứa con về thăm quê mẹ. Theo Vũ Tú Nam
2. Tập làm văn (6 điểm)
Em hãy viết đoạn văn nêu lí do thích một câu chuyện đã nghe, đã đọc. ĐÁP ÁN GỢI Ý
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng (4 điểm)
- Đọc trôi chảy, lưu loát, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ, tốc độ đạt yêu cầu đạt 4 điểm. Tùy
theo mức độ đọc của học sinh mà giáo viên cho điểm.
- Trả lời câu hỏi: Những chi tiết thể hiện niềm vui vô bờ bến của người dân mừng
nước nhà độc lập là: mệnh ai người nấy hét, vừa hét vừa giơ cao tay vẫy cờ, tất cả
cùng cất tiếng hòa theo...
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm) Câu 1. (0,5 điểm)
B. Vì ngọn nến thấy ngọn lửa nhỏ nhoi của nó đã đem ánh sáng cho cả nhà, nó thấy mình có ích. Câu 2. (0,5 điểm)
A. Bị bỏ trong ngăn kéo, nằm buồn thiu, khó có dịp cháy sáng nữa. Câu 3. (0,5 điểm)
D. Hạnh phúc là được cháy sáng, sống có ích cho mọi người, dù sau đó có thể sẽ tan chảy đi. Câu 4. (1 điểm)
a) Chiếc thước kẻ giúp em kẻ những dòng kẻ ngay ngắn, thẳng hàng.
b) Đàn gà con chăm chỉ theo mẹ tìm giun. Câu 5. (1 điểm)


zalo Nhắn tin Zalo