Đề thi giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức (Đề 7)

0.9 K 450 lượt tải
Lớp: Lớp 4
Môn: Tiếng việt
Bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống
Dạng: Đề thi
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 8 trang


CÁCH MUA:

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 0842834585


Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ 10 đề giữa kì 2 gồm đầy đủ ma trận và lời giải chi tiết môn Tiếng việt lớp 4 Kết nối tri thức mới nhất nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Tiếng việt lớp 4.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(900 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Mô tả nội dung:


ĐỀ SỐ 7
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2
NĂM HỌC 20.. – 20..
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- GV cho học sinh đọc văn bản bài “Cảm xúc Trường Sa” (trang 44) Tiếng Việt 4
Tập 2 - (Kết nối tri thức với cuộc sống)
- Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời câu hỏi: Ý nghĩa của khổ thơ cuối là gì?
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)
Đọc đoạn văn sau: ĐÔI BẠN
Thế là niềm ao ước của Sơn là được đi trên con đường xuống huyện đã
thành sự thật. Thầy Văn đã thực hiện lời hứa chở em đi trên con đường đó bằng xe máy.
Năm kia, ngay từ những ngày đầu về dạy học ở bản, thầy đã gặp Sơn.
Thương Sơn gầy yếu, hoàn cảnh khó khăn, thầy đã ngày ngày đưa em đến trường.
Dù có xe đạp, thầy vẫn đi bộ và cõng em, vì quãng đường đến lớp của Sơn không
dùng xe được. Nay thầy đã có xe máy. Chiếc xe máy cũ thầy mua ở chợ huyện chở
hai người đi trên con đường rải nhựa mịn màng. Từ lâu, Sơn đã trông thấy con
đường vắt qua sườn núi bên kia. Có lần ra suối cùng mẹ, Sơn lại thấy hình như con
đường ấy vừa khuất lại hiện ra rồi vòng sang hướng khác.
“Để xem sáng nay mình đi với thầy Văn xem con đường ấy thế nào”. Thầy
chạy xe chầm chậm để Sơn được nhìn ngắm xung quanh. Thầy vừa đi vừa giải
thích vắn tắt, dễ hiểu về con đường và luật giao thông. Đường rộng gấp mấy lần
đường trong bản mà lại phẳng phiu, phía nào có vực thẳm thì phía đó có chôn cắm


cột và thanh chắn ngang. Đoạn gần thị trấn có vạch sơn trắng ở giữa nhằm hướng
dẫn xe cộ luôn đi bên phải. Những chỗ vòng khuất lại có biển báo nguy hiểm.
Có cảnh này Sơn thấy rất thích thú. Đường lượn vòng qua hết núi này đến
núi kia, thế mà bên dưới lòng thung, con suối cứ đi theo. Suối đi theo bên cạnh con
đường, thoắt ẩn, thoắt hiện, chợt cao, chợt thấp. Nếu có đoạn trèo lên cao quả thì
suối vẫn róc rách, ẩm ào bên dưới. Và khi xuống đến thị trấn thì con suối lại hiền
lành chảy sát bên đường. Đường hạ thấp xuống để đi đôi cùng suối.
A, đúng rồi! Đường và suối cũng như Sơn và thầy Văn vậy.
(Theo Phạm Đình Ân)
Câu 1. Sơn có ao ước gì? (0,5 điểm)
A. Được đi trên con đường xuống huyện.
B. Được thầy Văn ngày ngày đưa em đến trường.
C. Được học thầy giáo Văn.
D. Được thầy Văn chở bằng xe máy.
Câu 2. Trên đường xuống huyện, thầy Văn nói những gì? (0,5 điểm)
A. Giải thích vắn tắt về con đường và những con suối.
B. Giải thích vì sao quãng đường đến lớp của Sơn không dùng xe được.
C. Giải thích về đường trong bản.
D. Giải thích về con đường và luật giao thông.
Câu 3. Theo em, đôi bạn trong câu chuyện này là ai? (0,5 điểm) A. Thầy Văn và Sơn

B. Đường và suối
C. Thầy Văn và chiếc xe máy cũ D. Hai ý A và B
Câu 4. Em hãy chỉ ra thành phần thứ nhất của mỗi câu sau: (1 điểm)
a) Đêm hôm rằm tháng Tám, các bạn nhỏ nô nức đi rước đèn ông sao.
.................................................................................................................................
b) Dưới biển, cá voi xanh đang tung tăng đưa đàn con đi kiếm ăn.
.................................................................................................................................
Câu 5. Em hãy gạch chân vào các danh từ trong đoạn văn sau: (1 điểm)
Những ngày mưa phùn người ta thấy trên mấy bãi soi dài nổi lên ở giữa
sông những con giang con sếu, cao gần bằng người theo nhau lững thững bước
thấp thoáng trong bụi mưa trắng xóa.
Câu 6. Em hãy quan sát bức tranh dưới đây và nối các động từ phù hợp với sự
vật trong tranh: (1 điểm) cày cấy đi học đọc sách gặt viết bài
Câu 7. Em hãy tìm sự vật được nhân hóa trong đoạn văn sau. Cho biết tác
dụng của biện pháp nhân hóa đó: (1,5 điểm)


Ngày xưa, có một người nông dân nghèo đói. Anh ta phải bỏ làng vào rừng
vỡ hoang, trồng trỉa. Một hôm anh đang gieo hạt cải củ. Bỗng có một con gấu to ở
đâu chạy đến quát lớn:
- Anh kia! Ai cho phép anh vào rừng của ta?
(Trích “Người nông dân và con gấu”)
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Nghe – viết (4 điểm)
CON MUỐN LÀM MỘT CÁI CÂY (Trích)
Bum nghĩ tới một cây ổi tương lai, vui lâng lâng. Nó bỗng như nghe thấy
tiếng chọc ghẹo nhau của lũ bạn và nụ cười hiền hậu của ông nội trôi theo hương ổi chín ngọt lành... Theo Võ Thu Hương
2. Tập làm văn (6 điểm)
Em hãy viết bài văn thuật lại lễ hội Đền Hùng và chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc
của mình về sự việc đó. ĐÁP ÁN GỢI Ý
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng (4 điểm)
- Đọc trôi chảy, lưu loát, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ, tốc độ đạt yêu cầu đạt 4 điểm.
Tùy theo mức độ đọc của học sinh mà giáo viên cho điểm.
- Trả lời câu hỏi: Quần đảo Trường Sa thuộc chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc ta.
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)


zalo Nhắn tin Zalo