Giáo án Bài 12 Sinh học 12 Kết nối tri thức: Đột biến nhiễm sắc thể

66 33 lượt tải
Lớp: Lớp 12
Môn: Sinh Học
Bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống
Dạng: Giáo án
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 34 trang


CÁCH MUA:

  • B1: Gửi phí vào TK: 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
  • B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85


Bộ giáo án Sinh học 12 Kết nối tri thức đã cập nhật đủ Cả năm.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Bộ giáo án Sinh học 12 Kết nối tri thức năm 2024 mới, chuẩn nhất được thiết kế theo phong cách hiện đại, đẹp mắt, trình bày chi tiết cho từng bài học và bám sát chương trình Sách giáo khoa Sinh học 12 Kết nối tri thức.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(66 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Mô tả nội dung:

Ngày soạn:…/…/… Ngày dạy:…/…/…
BÀI 12: ĐỘT BIẾN NHIỄM SẮC THỂ I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức Sau bài học này, HS sẽ:
- Phát biểu được khái niệm đột biến NST.
- Trình bày được nguyên nhân và cơ chế phát sinh đột biến cấu trúc NST. Phân biệt
được các dạng đột biến cấu trúc NST.
- Trình bày được nguyên nhân và cơ chế phát sinh đột biến số lượng NST. Phân biệt
được các dạng đột biến số lượng NST. Lấy được ví dụ minh hoạ.
- Phân tích được tác hại của một số dạng đột biến NST đối với sinh vật.
- Trình bày được vai trò của đột biến NST trong tiến hoá, trong chọn giống và trong nghiên cứu di truyền.
- Phân tích được mối quan hệ giữa di truyền và biến dị. 2. Năng lực
Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học: Rèn luyện và phát triển được năng lực tự học: tự giác
và chủ động tìm tòi kiến thức của bài học, kiến thức liên quan, đọc thông tin và
quan sát phân tích các sơ đồ 12.1 – 12.3, trả lời các câu hỏi trong SGK và hoàn
thiện các nội dung được phân công.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác:
Rèn luyện và phát triển được năng lực diễn đạt bằng văn bản (qua việc ghi
tóm tắt các ý chính đã đọc được trong SGK), bằng lời nói (qua việc trình
bày những gì đã lĩnh hội được hoặc bằng giải thích, thuyết minh sơ đồ/slide
trước tổ, nhóm hoặc trước lớp).
○ Rèn được các kĩ năng giao tiếp giữa các thành viên trong nhóm, giao tiếp
với GV; biến phân công công việc hợp lí thông qua thảo luận tổ, nhóm.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: 1
○ Đưa ra được mô hình minh họa hoặc sơ đồ tư duy để thuyết trình cho nội
dung mình được phân công chuẩn bị.
○ Đề xuất được phương pháp tạo giống cây trồng ăn quả không hạt bằng cách
sử dụng loại tác nhân gây đột biến phù hợp.
Năng lực sinh học:
- Năng lực nhận thức sinh học:
○ Phát biểu được khái niệm đột biến NST.
○ Trình bày được nguyên nhân và cơ chế phát sinh đột biến cấu trúc NST.
○ Phân biệt được các dạng đột biến cấu trúc NST.
○ Trình bày được nguyên nhân và cơ chế phát sinh đột biến số lượng NST.
○ Phân biệt được các dạng đột biến số lượng NST. Lấy được ví dụ minh hoạ.
○ Phân tích được tác hại của một số dạng đột biến NST đối với sinh vật.
○ Trình bày được vai trò của đột biến NST trong tiến hoá, trong chọn giống
và trong nghiên cứu di truyền.
○ Phân tích được mối quan hệ giữa di truyền và biến dị.
- Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học:
○ Từ sơ đồ cơ chế phát sinh đột biến cấu trúc, giao tử lệch bội, thể đa bội, đề
xuất được cách sơ đồ hoá cơ chế phát sinh một số bệnh ở người như: hội
chứng Down, bệnh ung thư bạch cầu, hội chứng XXY (Klinefelter); XO
(hội chứng Turner; lúa mì lục bội (6n) và chuối trồng có quả (3n) hiện nay.
○ Đề xuất biện pháp phòng trị các bệnh và hội chứng bệnh liên quan đến đột
biến NST; tạo các giống cây trồng da bội cho năng suất cao,... 3. Phẩm chất
- Chăm chỉ: rèn luyện đức tính kiên trì, tự học tập, tự tìm tòi, khám phá, sáng tạo,
kiên trì vượt qua khó khăn trong mỗi bài học và các dự án nghiên cứu khoa học.
- Trung thực: rèn ý thức tổ chức kỉ luật bản thân và kỉ luật nhóm, tuân thủ theo sự
hướng dẫn của GV; trung thực trong báo cáo kết quả nghiên cứu.
- Trách nhiệm: báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của cá nhân, nhóm; biết lắng
nghe, chia sẻ và học tập lẫn nhau. 2
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với giáo viên
- SGK, SGV, kế hoạch bài dạy môn Sinh học 12 - Kết nối tri thức.
- Sơ đồ minh họa cho các Hình 11.1 - 11.3 SGK/hình ảnh về các hội chứng bệnh ở
người liên quan đến đột biến NST/hình ảnh về các giống cây trồng, vật nuôi đa
bội/hình ảnh về các dạng đột biến cấu trúc và đột biến số lượng NST.
- Giấy A0, bút lông nhiều màu, phấn màu.
2. Đối với học sinh
- SGK, SBT Sinh học 12 - Kết nối tri thức.
- Các tư liệu về vai trò của đột biến NST trong tiến hóa, chọn giống và nghiên cứu
di truyền; một số ví dụ về đột biến cấu trúc NST gây bệnh ở người sưu tầm thêm được ngoài SGK.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Xác định được các vấn đề cần giải quyết và nhu cầu muốn tìm hiểu về đột biến nhiễm sắc thể.
b. Nội dung: GV tổ chức trò chơi; HS tham gia trò chơi để xác định được các bệnh, tật
liên quan đến đột biến nhiễm sắc thể.
c. Sản phẩm học tập: - Câu trả lời của HS.
- Tâm thế hứng khởi, sẵn sàng, mong muốn khám phá kiến thức mới của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV chia lớp thành 4 nhóm, tổ chức trò chơi “Tìm điểm khác biệt”:
+ Xác định sự khác biệt giữa các bộ nhiễm sắc thể của những người mắc các bệnh, hội
chứng với bộ nhiễm sắc thể của người bình thường.
+ Chỉ ra tên loại bệnh, hội chứng đó. 3 Hình 1 Hình 2 Hình 3 Hình 4
* NST của người bình thường: 4


zalo Nhắn tin Zalo