Giáo án Hội đua ghe ngo (T1+2) Tiếng việt 3 Cánh diều

827 414 lượt tải
Lớp: Lớp 3
Môn: Tiếng việt
Bộ sách: Cánh diều
Dạng: Giáo án
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 26 trang


CÁCH MUA:

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 0842834585


Bộ giáo án Tiếng việt 3 Cánh diều được cập nhật liên tục trong gói này từ nay đến hết tháng 6/2023.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Bộ giáo án Tiếng việt 3 Cánh diều năm 2023 mới, chuẩn nhất được thiết kế theo phong cách hiện đại, đẹp mắt, trình bày chi tiết cho từng bài học và bám sát chương trình Sách giáo khoa Tiếng việt 3 Cánh diều.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(827 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
TUẦN 26
TIẾNG VIỆT
CHỦ ĐIỂM: ĐẤT NƯỚC
Bài 03: HỘI ĐUA GHE NGO (T1+2)
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT:
1. Năng lực đặc thù.
- Đọc thành tiếng trôi chảy toàn bài. Phát âm đúng các từ ngữ âm, vần,
thanh học sinh địa phương dễ viết sai (ghe ngo, lễ hội, hằng năm,ớt nhanh,
sặc sỡ, phum, sóc, hiệu lệnh,...)
- Ngắt nghỉ hơi đúng giữa các cụm từ, các câu. Tốc dộc đọc khoảng 70
tiếng/phút.
- Hiểu nghĩa của các từ ngữ trong bài (phum, sóc, hạ thuỷ, tay đua,...).
- Trả lời được các câu hỏi về nội dung bài.
- Hiểu nội dung ý nghĩa của bài: Mỗi dân tộc anh em đều những phong
tục, nét đẹp văn hoá cần trân trọng và gìn giữ.
- Luyện tập: Đặt và trả lời câu hỏi Để làm gì?
- Phát triển năng lực văn học:
+ Biết bày tỏ sự yêu thích với một số từ ngữ hay, hình ảnh đẹp.
+ Biết bày tỏ sự thích thú với những điều thú vị, độc đáo ở hội đua ghe ngo.
2. Năng lực chung.
- Năng lực tchủ, tự học: lắng nghe, đọc bài trả lời các câu hỏi. Nêu được
nội dung bài.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: tham gia trò chơi, vận dụng.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: tham gia đọc trong nhóm.
3. Phẩm chất.
- Phẩm chất yêu nước: Biết yêu quý, trân trọng nét đẹp văn hoá của các dân
tộc anh em.
- Phẩm chất chăm chỉ: Chăm chỉ đọc bài, trả lời câu hỏi.
- Phẩm chất trách nhiệm: Giữ trật tự, học tập nghiêm túc.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Kế hoạch bài dạy, bài giảng Power point.
- SGK và các thiết bị, học liệu phụ vụ cho tiết dạy.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
1. Khởi động.
- Mục tiêu:
+ Tạo không khí vui vẻ, khấn khởi trước giờ học.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
+ Kiểm tra kiến thức đã học ở bài đọc trước.
- Cách tiến hành:
- GV tổ chức trò chơi “Em yêu biển đảo Việt
Nam”.
- Hình thức chơi: HS chọn các quần đảo, đảo trên
trò chơi để đọc 1 đoạn văn trong bài “Hội đua ghe
ngo” và trả lời câu hỏi.
+ Câu 1: Tìm những hình ảnh trong các khổ thơ 1,
2 miêu tả vẻ đẹp của buổi sáng vùng cao.
+ Câu 2: Các khổ thơ 3, 4 cho em biết điều về
cuộc sống của đồng bào Mông?
+ Câu 3: Em hiểu hai dòng thơ cuối như thế nào?
+ Câu 4: Bài thơ cho thấy tình cảm của bạn nhỏ
với quê hương mình như thế nào?
- GV Nhận xét, tuyên dương.
- GV dẫn dắt vào bài mới
- HS tham gia trò chơi
- 4 HS tham gia:
+ Các hình ảnh: mây rủ nhau
vào nhà, ông Mặt Trời leo dốc,
tiếng chim ca kéo nắng lên,
nắng lên rạng rỡ, khoảng trời
bao la.
+ Đồng bào Mông ăn những
món ăn được làm từ ngô, nuôi
ngựa, cất nhà trên núi đá.
+ Hai dòng cuối tập trung nói về
sự chăm chỉ học hành của bạn
nhỏ những điều bạn nhỏ học
được từ sách. Bản Mông tuy
sài còn nhiều khó khăn
nhưng nhờ chăm chỉ học tập nên
bạn nhỏ đã khám phá được
nhiều điều mới mẻ và thú vị.
+ HS trả lời theo suy nghĩ của
mình
- HS lắng nghe.
2. Khám phá.
- Mục tiêu:
- Đọc thành tiếng trôi chảy toàn bài. Phát âm đúng các từ ngữ âm, vần, thanh
học sinh địa phương dễ viết sai (ghe ngo, lễ hội, hằng năm, lướt nhanh, sặc sỡ,
phum, sóc, hiệu lệnh,...)
- Ngắt nghỉ hơi đúng giữa các cụm từ, các câu. Tốc dộc đọc khoảng 70
tiếng/phút.
- Hiểu nghĩa của các từ ngữ trong bài (phum, sóc, hạ thuỷ, tay đua,...).
- Trả lời được các câu hỏi về nội dung bài.
- Hiểu nội dung và ý nghĩa của bài: Mỗi dân tộc anh em đều có những phong tục,
nét đẹp văn hoá cần trân trọng và gìn giữ.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
- Phát triển năng lực văn học:
+ Biết bày tỏ sự yêu thích với một số từ ngữ hay, hình ảnh đẹp.
+ Biết bày tỏ sự thích thú với những điều thú vị, độc đáo ở hội đua ghe ngo.
- Cách tiến hành:
* Hoạt động 1: Đọc thành tiếng.
- GV đọc mẫu: Đọc diễn cảm, nhấn giọng
những từ ngữ giàu sức gợi tả, gợi cảm.
- GV HD đọc: Đọc trôi chảy toàn bài, ngắt nghỉ
đúng dấu phẩy, dấu chấm.
- Gọi 1 HS đọc toàn bài.
- GV chia đoạn: (3 đoạn)
+ Khổ 1: Từ đầu đến hằng năm.
+ Khổ 2: Tiếp theo cho đến cho quen.
+ Khổ 3: Còn lại
- GV gọi HS đọc nối tiếp theo đoạn.
- Luyện đọc từ khó: ghe ngo, lễ hội, hằng năm,
lướt nhanh, sặc sỡ, phum, sóc, hiệu lệnh,...
- Luyện đọc câu: Vào cuộc đua,/ mỗi ghe một
người giỏi tay chèo ngồi đằng mũi chỉ huy/
một người đứng giữa ghe giữ nhịp.//
- GV kết hợp cho HS giải nghĩa từ
- Luyện đọc đoạn: GV tổ chức cho HS luyện đọc
đoạn theo nhóm 4.
- GV nhận xét các nhóm.
* Hoạt động 2: Đọc hiểu.
- Hs lắng nghe.
- HS lắng nghe cách đọc.
- 1 HS đọc toàn bài.
- HS quan sát
- HS đọc nối tiếp theo đoạn.
- HS đọc từ khó.
- 2-3 HS đọc câu.
- HS đọc từ ngữ:
+ L hội Cúng Trăng (Ok Om
Bok): lễ hội truyền thống của
đồng bào dân tọc Khmer để tỏ
lòng biết ơn đối với Thần Mặt
Trăng.
+ Hoa văn: hình trang trí trên
các đồ vật.
+ Phum, sóc: xóm, làng vùng
đồng bào dân tộc Khmer.
+ Hạ thủy: đua tàu, thuyền
xuống nước.
+ Tay đua: người tham gia cuộc
đua.
- HS luyện đọc theo nhóm 4.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
- GV gọi HS đọc trả lời lần lượt 4 câu hỏi
trong sgk. GV nhận xét, tuyên dương.
- GV hỗ tr HS gặp khó khăn, lưu ý rèn cách trả
lời đầy đủ câu.
+ Câu 1: Hội đua ghe ngo điễn ra vào dịp nào?
+ Câu 2: Những chiếc ghe ngo có gì đặc biệt?
+ Câu 3: sao trước ngày hội, các tay đua phải
tập chèo theo nhịp trên cạn?
+ Câu 4: Cuộc đua ghe ngo diễn ra sôi động như
thế nào?
- GV mời HS nêu nội dung bài.
- GV Chốt: Mỗi dân tộc anh em đều những
phong tục, nét đẹp văn hoá cần trân trọng và gìn
giữ.
- HS trả lời lần lượt các câu hỏi:
+ Hội diễn ra vào đúng dịp lễ
hội Cúng Trăng giữa tháng 10
âm lịch hằng năm.
+ Ghe ngo được làm từ gỗ cây
sao, dài khoảng 30 mét, chứa
được trên dưới 50 tay chèo; ghe
được chà nhẵn bóng, mũi
đuôi ghe cong vút, tạo hình rắn
thần; thân ghe vẽ hoa văn
sơn màu sặc sỡ; mỗi ghe ngo
của chung một hoặc một vài
phum, sóc; ghe được cất giữ
chùa, mỗi năm chỉ được hạ thuỷ
một lần vào dịp hội.
+ Ghe ngo rất dài, phải nhiều
người cùng chèo, mỗi năm ghe
chỉ được hạ thuỷ một lần. Chính
vậy, phải tập chèo theo nhịp
trên cạn cho quen.
+ Vào cuộc đua, mỗi ghe có
một người giỏi tay chèo ngồi
đằng mũi chỉ huy một người
đứng giữa ghe giữ nhịp; theo
hiệu lệnh, những mái chèo đưa
nhanh thoăn thoắt, đều tăm tắp,
đẩy chiếc ghe lướt nhanh trên
sông; tiếng trống hội, tiếng
reo cổ vang dội cả một vùng
sông nước.
- 1 -2 HS nêu nội dung bài theo
suy nghĩ của mình.
3. Hoạt động luyện tập
- Mục tiêu:
+ Luyện tập: Đặt và trả lời câu hỏi Để làm gì?
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
+ Phát triển năng lực ngôn ngữ.
- Cách tiến hành:
1. Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm trong mỗi
câu dưới đây:
a) Đồng bào Khmer tổ chức lễ hội Cúng
Trăng để tỏ lòng biết ơn đối với Thần Mặt
Trăng.
b) Ghe ngo được chà nhẵn bóng để lướt
nhanh trên dòng sông.
- GV yêu cầu HS đọc đề bài.
- GV giao nhiệm vụ làm việc nhóm 2
- GV mời đại diện nhóm trình bày.
- GV mời các nhóm nhận xét.
- GV nhận xét tuyên dương.
- GV kết luận: Trong các câu trên, bộ phận câu
mở đầu bằng từ để được dùng để nêu mục đích;
bộ phận câu này trả lời câu hỏi Để làm gì?.
2. Sử dụng câu hỏi “Để làm gì?”, hỏi đáp với
bạn theo nội dung các câu sau:
a) Một người giỏi tay chèo ngồi đằng mũi ghe để
chỉ huy các tay đua.
b) Một người đúng giữa ghe để giữ nhịp cho các
tay đưa chèo thật đều.
c) Trước ngày hội, các tay đua phải tập chèo theo
nhịp trên cạn cho quen.
- GV yêu cầu HS đọc đề bài.
- GV hướng dẫn HS thực hiện theo cặp hỏi – đáp.
- GV mời HS trình bày.
- 1-2 HS đọc yêu cầu bài.
- HS làm việc nhóm 2, thảo luận
và trả lời câu hỏi.
- Đại diện nhóm trình bày:
+ Đồng bào Khmer tổ chức lễ
hội Cúng Trăng để làm gì?
+ Ghe ngo được chà nhẵn bóng
để làm gì?
- Đại diện các nhóm nhận xét.
- HS lắng nghe, rút kinh nghiệm
- 1-2 HS đọc yêu cầu bài.
- HS làm việc theo cặp sử dụng
câu hỏi “Để làm gì?” thực hiện
hỏi đáp theo các nội dung đã
cho.
- Một số cặp HS trình bày theo
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85

Mô tả nội dung:


TUẦN 26 TIẾNG VIỆT
CHỦ ĐIỂM: ĐẤT NƯỚC
Bài 03: HỘI ĐUA GHE NGO (T1+2) I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: 1. Năng lực đặc thù.
- Đọc thành tiếng trôi chảy toàn bài. Phát âm đúng các từ ngữ có âm, vần,
thanh mà học sinh địa phương dễ viết sai (ghe ngo, lễ hội, hằng năm, lướt nhanh,
sặc sỡ, phum, sóc, hiệu lệnh,...)
- Ngắt nghỉ hơi đúng giữa các cụm từ, các câu. Tốc dộc đọc khoảng 70 tiếng/phút.
- Hiểu nghĩa của các từ ngữ trong bài (phum, sóc, hạ thuỷ, tay đua,...).
- Trả lời được các câu hỏi về nội dung bài.
- Hiểu nội dung và ý nghĩa của bài: Mỗi dân tộc anh em đều có những phong
tục, nét đẹp văn hoá cần trân trọng và gìn giữ.
- Luyện tập: Đặt và trả lời câu hỏi Để làm gì?
- Phát triển năng lực văn học:
+ Biết bày tỏ sự yêu thích với một số từ ngữ hay, hình ảnh đẹp.
+ Biết bày tỏ sự thích thú với những điều thú vị, độc đáo ở hội đua ghe ngo. 2. Năng lực chung.
- Năng lực tự chủ, tự học: lắng nghe, đọc bài và trả lời các câu hỏi. Nêu được nội dung bài.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: tham gia trò chơi, vận dụng.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: tham gia đọc trong nhóm. 3. Phẩm chất.
- Phẩm chất yêu nước: Biết yêu quý, trân trọng nét đẹp văn hoá của các dân tộc anh em.
- Phẩm chất chăm chỉ: Chăm chỉ đọc bài, trả lời câu hỏi.
- Phẩm chất trách nhiệm: Giữ trật tự, học tập nghiêm túc.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Kế hoạch bài dạy, bài giảng Power point.
- SGK và các thiết bị, học liệu phụ vụ cho tiết dạy.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh 1. Khởi động. - Mục tiêu:
+ Tạo không khí vui vẻ, khấn khởi trước giờ học.


+ Kiểm tra kiến thức đã học ở bài đọc trước. - Cách tiến hành:
- GV tổ chức trò chơi “Em yêu biển đảo Việt - HS tham gia trò chơi Nam”.
- Hình thức chơi: HS chọn các quần đảo, đảo trên - 4 HS tham gia:
trò chơi để đọc 1 đoạn văn trong bài “Hội đua ghe
ngo” và trả lời câu hỏi.
+ Câu 1: Tìm những hình ảnh trong các khổ thơ 1, + Các hình ảnh: mây rủ nhau
2 miêu tả vẻ đẹp của buổi sáng vùng cao.
vào nhà, ông Mặt Trời leo dốc,
tiếng chim ca kéo nắng lên,
nắng lên rạng rỡ, khoảng trời bao la.
+ Câu 2: Các khổ thơ 3, 4 cho em biết điều gì về + Đồng bào Mông ăn những
cuộc sống của đồng bào Mông?
món ăn được làm từ ngô, nuôi
ngựa, cất nhà trên núi đá.
+ Câu 3: Em hiểu hai dòng thơ cuối như thế nào? + Hai dòng cuối tập trung nói về
sự chăm chỉ học hành của bạn
nhỏ và những điều bạn nhỏ học
được từ sách. Bản Mông tuy sơ
sài và còn nhiều khó khăn
nhưng nhờ chăm chỉ học tập nên
bạn nhỏ đã khám phá được
nhiều điều mới mẻ và thú vị.
+ Câu 4: Bài thơ cho thấy tình cảm của bạn nhỏ + HS trả lời theo suy nghĩ của
với quê hương mình như thế nào? mình
- GV Nhận xét, tuyên dương. - HS lắng nghe.
- GV dẫn dắt vào bài mới 2. Khám phá. - Mục tiêu:
- Đọc thành tiếng trôi chảy toàn bài. Phát âm đúng các từ ngữ có âm, vần, thanh
mà học sinh địa phương dễ viết sai (ghe ngo, lễ hội, hằng năm, lướt nhanh, sặc sỡ, phum, sóc, hiệu lệnh,...)
- Ngắt nghỉ hơi đúng giữa các cụm từ, các câu. Tốc dộc đọc khoảng 70 tiếng/phút.
- Hiểu nghĩa của các từ ngữ trong bài (phum, sóc, hạ thuỷ, tay đua,...).
- Trả lời được các câu hỏi về nội dung bài.
- Hiểu nội dung và ý nghĩa của bài: Mỗi dân tộc anh em đều có những phong tục,
nét đẹp văn hoá cần trân trọng và gìn giữ.


- Phát triển năng lực văn học:
+ Biết bày tỏ sự yêu thích với một số từ ngữ hay, hình ảnh đẹp.
+ Biết bày tỏ sự thích thú với những điều thú vị, độc đáo ở hội đua ghe ngo. - Cách tiến hành:
* Hoạt động 1: Đọc thành tiếng.
- GV đọc mẫu: Đọc diễn cảm, nhấn giọng ở - Hs lắng nghe.
những từ ngữ giàu sức gợi tả, gợi cảm.
- GV HD đọc: Đọc trôi chảy toàn bài, ngắt nghỉ - HS lắng nghe cách đọc.
đúng dấu phẩy, dấu chấm.
- Gọi 1 HS đọc toàn bài. - 1 HS đọc toàn bài. - GV chia đoạn: (3 đoạn) - HS quan sát
+ Khổ 1: Từ đầu đến hằng năm.
+ Khổ 2: Tiếp theo cho đến cho quen. + Khổ 3: Còn lại
- GV gọi HS đọc nối tiếp theo đoạn.
- HS đọc nối tiếp theo đoạn.
- Luyện đọc từ khó: ghe ngo, lễ hội, hằng năm, - HS đọc từ khó.
lướt nhanh, sặc sỡ, phum, sóc, hiệu lệnh,...
- Luyện đọc câu: Vào cuộc đua,/ mỗi ghe có một - 2-3 HS đọc câu.
người giỏi tay chèo ngồi đằng mũi chỉ huy/ và
một người đứng giữa ghe giữ nhịp.//
- GV kết hợp cho HS giải nghĩa từ - HS đọc từ ngữ:
+ Lễ hội Cúng Trăng (Ok Om
Bok): lễ hội truyền thống của
đồng bào dân tọc Khmer để tỏ
lòng biết ơn đối với Thần Mặt Trăng.
+ Hoa văn: hình trang trí trên các đồ vật.
+ Phum, sóc: xóm, làng ở vùng đồng bào dân tộc Khmer.
+ Hạ thủy: đua tàu, thuyền xuống nước.
+ Tay đua: người tham gia cuộc đua.
- Luyện đọc đoạn: GV tổ chức cho HS luyện đọc - HS luyện đọc theo nhóm 4. đoạn theo nhóm 4. - GV nhận xét các nhóm.
* Hoạt động 2: Đọc hiểu.


- GV gọi HS đọc và trả lời lần lượt 4 câu hỏi
trong sgk. GV nhận xét, tuyên dương.
- GV hỗ trợ HS gặp khó khăn, lưu ý rèn cách trả - HS trả lời lần lượt các câu hỏi: lời đầy đủ câu.
+ Câu 1: Hội đua ghe ngo điễn ra vào dịp nào?
+ Hội diễn ra vào đúng dịp lễ
hội Cúng Trăng giữa tháng 10 âm lịch hằng năm.
+ Câu 2: Những chiếc ghe ngo có gì đặc biệt?
+ Ghe ngo được làm từ gỗ cây
sao, dài khoảng 30 mét, chứa
được trên dưới 50 tay chèo; ghe
được chà nhẵn bóng, mũi và
đuôi ghe cong vút, tạo hình rắn
thần; thân ghe vẽ hoa văn và
sơn màu sặc sỡ; mỗi ghe ngo là
của chung một hoặc một vài
phum, sóc; ghe được cất giữ ở
+ Câu 3: Vì sao trước ngày hội, các tay đua phải chùa, mỗi năm chỉ được hạ thuỷ
tập chèo theo nhịp trên cạn? một lần vào dịp hội.
+ Ghe ngo rất dài, phải nhiều
người cùng chèo, mỗi năm ghe
+ Câu 4: Cuộc đua ghe ngo diễn ra sôi động như chỉ được hạ thuỷ một lần. Chính thế nào?
vì vậy, phải tập chèo theo nhịp trên cạn cho quen.
+ Vào cuộc đua, mỗi ghe có
một người giỏi tay chèo ngồi
đằng mũi chỉ huy và một người
đứng giữa ghe giữ nhịp; theo
hiệu lệnh, những mái chèo đưa
nhanh thoăn thoắt, đều tăm tắp,
- GV mời HS nêu nội dung bài.
đẩy chiếc ghe lướt nhanh trên
- GV Chốt: Mỗi dân tộc anh em đều có những sông; tiếng trống hội, tiếng hò
phong tục, nét đẹp văn hoá cần trân trọng và gìn reo cổ vũ vang dội cả một vùng giữ. sông nước.
- 1 -2 HS nêu nội dung bài theo suy nghĩ của mình.
3. Hoạt động luyện tập - Mục tiêu:
+ Luyện tập: Đặt và trả lời câu hỏi Để làm gì?


zalo Nhắn tin Zalo