Giáo án Ngữ văn 12 Chân trời sáng tạo – Bài 9
Ngày soạn:…/…/… Ngày dạy:…/…/…
BÀI 9. KHÁM PHÁ TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI (VĂN BẢN THÔNG TIN)
TIẾT…… : GIỚI THIỆU TRI THỨC NGỮ VĂN VÀ NỘI DUNG BÀI HỌC I. MỤC TIÊU
- Nhận biết được bố cục, mạch lạc của văn bản; đánh giá được sự phù hợp giữa nội dung
và nhan đề văn bản; đề xuất được các nhan đề văn bản khác.
- Đánh giá được cách chọn lọc, sắp xếp các thông tin trong văn bản. Phân biệt được dữ
liệu sơ cấp và thứ cấp; nhận biết và đánh giá được tính mới mẻ, cập nhật, độ tin cậy của
dữ liệu, thông tin trong văn bản.
- Biết suy luận và phân tích mối liên hệ giữa các chi tiết, dữ liệu và vai trò của chúng
trong việc thể hiện thông tin chính của văn bản; so sánh được hiệu quả biểu đạt của văn
bản thông tin chỉ dùng ngôn ngữ và văn bản thông tin có kết hợp với các yếu tố phi ngôn ngữ.
- Phân tích và đánh giá được đề tài, thông tin cơ bản của văn bản, thái độ và quan điểm
của người viết; đánh giá, phê bình được văn bản dựa trên trải nghiệm và quan điểm của người đọc.
- Nhận biết được các biểu hiện của việc tôn trọng và bảo vệ quyền sở hữu teris tuệ trong học tập, nghiên cứu.
- Viết được báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội.
- Biết trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu, sử dụng các phương tiện hỗ trợ phù hợp;
nhận xét, đánh giá được nội dung và cách thức thuyết minh.
- Trung thực trong học tập và nghiên cứu. II. CHUẨN BỊ
1. Tri thức ngữ văn
a. Bố cục, mạch lạc của văn bản thông tin
Bố cục: Trong văn bản thông tin, để đạt được mục đích viết, đa số tác giả kết hợp sử
dụng nhiều kiểu sắp xếp, tổ chức các phần của văn bản, trong đó phổ biến là bốn kiểu cơ
bản sau: trật tự thời gian, trật tự không gian, mức độ quan trọng của thông tin, trật tự
logic (so sánh và đối chiếu, phân loại đối tượng, liệt kê, quan hệ nhân - quả, vấn đề và cách giải quyết,...).
Mạch lạc: Sự mạch lạc của văn bản thông tin được thể hiện ở việc các phần, đoạn, câu
trong văn bản đều cùng bàn về một chủ đề và được sắp xếp theo trình tự, bố cục hợp lí.
Thông thường, người viết có thể sử dụng hệ thống đề mục, một số từ ngữ cụ thể ứng với
từng kiểu bố cục để tạo sự kết nối giữa các phần, đoạn, câu trong văn bản.
Dữ liệu nghiên cứu là những dữ liệu mà dựa vào đó, người nghiên cứu có thể đưa ra
những kết luận đáng tin cậy. Trong nghiên cứu, dữ liệu có thể được chia thành hai nhóm
chính là dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp.
Dữ liệu sơ cấp là loại dữ liệu nguồn hay dữ liệu gốc, thường chưa được phân tích, diễn
giải, xử lí. Loại dữ liệu này cung cấp thông tin chưa được xử lí hoặc bằng chứng, báo
cáo, sự tường thuật trực tiếp, đầu tiên về một sự việc/ hiện tượng hoặc một phát hiện
mới. Chẳng hạn: hiện vật/ tranh ảnh gốc, nhật kí, thư từ, diễn văn, nội dung phỏng vấn,
bản tường thuật của nhân chứng, tác phẩm nghệ thuật, dữ liệu thống kê,...
Dữ liệu thứ cấp là loại dữ liệu cung cấp thông tin đã được người viết xử lí, kể lại, mô tả,
tóm tắt, tổng hợp hoặc diễn giải, đánh giá từ những nguồn dữ liệu sơ cấp. Tiêu biểu cho
dữ liệu thứ cấp là dữ liệu trong các sách, báo, tạp chí như: bách khoa toàn thư, từ điển,
sách tham khảo, sách giáo khoa, các bài báo, tạp chí có tính diễn giải, phân tích, bình
luận, tổng hợp,... thông tin, bài phê bình tác phẩm nghệ thuật,...
Việc chia dữ liệu thành hai loại nêu trên chỉ có tính tương đối. Mỗi loại đều có ưu thế,
tác dụng riêng. Vì thế, trong nghiên cứu, chúng ta nên sử dụng kết họp cả hai loại dữ liệu.
Tính mới mẻ, cập nhật, độ tin cậy của dữ liệu, thông tin trong văn bản: Dữ liệu, thông
tin trong văn bản được xem là mới mẻ, cập nhật và có độ tin cậy khi đáp ứng một số yêu cầu sau:
- Được trích từ các tài liệu có tính học thuật như tạp chí khoa học chuyên ngành, sách
chuyên khảo, giáo trình; thông tin trên trang web/ báo cáo của các tổ chức, cơ quan, nhà
xuất bản có uy tín; văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn của cơ quan quản lí nhà nước;...
- Được công bố bởi chuyên gia trong lĩnh vực đó và có người đọc là học giả hoặc
chuyên gia trong lĩnh vực đó.
- Có tính minh bạch nếu dữ liệu được thu thập và phân tích hợp lí, có thể kiểm chứng được.
- Có tính khách quan, không có tính định kiến và không được công bố vì mục đích
thương mại hay chính trị.
- Mới cập nhật hoặc được xuất bản trong thời gian gần nhất.
b. Tôn trọng và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong học tập, nghiên cứu
Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm
quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp,... Một
vài biểu hiện của việc tôn trọng và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong học tập, nghiên
cứu: liệt kê đầy đủ các tài liệu tham khảo đã sử dụng và trình bày tài liệu tham khảo
đúng quy cách; chú thích trích dẫn và ghi cước chú đúng quy cách; tham khảo thông tin
từ các nguồn có độ tin cậy cao;...
2. Phương tiện dạy học
Tùy điều kiện thực tế, GV nên chuẩn bị một số phương tiện dạy học sau đây: - SGK, SGV
- Máy chiếu dùng để chiếu tranh, ảnh, tư liệu liên quan
- Giấy A1/ bảng nhóm hoặc giấy A3 để HS trình bày kết quả làm việc nhóm.
- Phiếu học tập: GV có thể chuyển một số câu hỏi (Trước khi đọc, Đọc VB, Sau khi đọc)
trong SGK thành phiếu học tập.
- Bảng kiểm đánh giá thái độ làm việc nhóm, rubic chấm bài viết, bài thuyết trình của HS.
TIẾT…… : KHUÔN ĐÚC ĐỒNG CỔ LOA:
“NỎ THẦN” KHÔNG CHỈ LÀ TRUYỀN THUYẾT I. MỤC TIÊU 1. Năng lực chung
- Năng lực tự chủ và tự học: Biết chủ động, tích cực thực hiện những nhiệm vụ của bản thân trong học tập.
- Năng lực giao tiếp, hợp tác: Biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao nhiệm vụ.
2. Năng lực đặc thù
- Nhận biết được bố cục, mạch lạc của VB; đánh giá được sự phù hợp giữa nội dung và
nhan đề VB; đề xuất được các nhan đề VB khác.
- Đánh giá được cách chọn lọc, sắp xếp các thông tin trong VB. Phân biệt được dữ liệu
sơ cấp và thứ cấp; nhận biết và đánh giá được tính mới mẻ, cập nhật, độ tin cậy của dữ liệu, thông tin trong VB.
- Biết suy luận và phân tích mối liên hệ giữa các chi tiết, dữ liệu và vai trò của chúng
trong việc thể hiện thông tin chính của VB; so sánh được hiệu quả biểu đạt của VB
thông tin chỉ dùng ngôn ngữ và VB thông tin có kết hợp với các yếu tố phi ngôn ngữ.
- Phân tích và đánh giá được đề tài, thông tin cơ bản của VB; thái độ và quan điểm của
người viết; đánh giá, phê bình được VB dựa trên trải nghiệm và quan điểm của người đọc.
- Nhận biết được các biểu hiện của việc tôn trọng và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong học tập, nghiên cứu. 3. Về phẩm chất
Trung thực trong học tập và nghiên cứu.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo án, tài liệu tham khảo, kế hoạch bài dạy
Giáo án Khám phá tự nhiên và xã hội (Văn bản thông tin) 2024 Chân trời sáng tạo
14
7 lượt tải
MUA NGAY ĐỂ XEM TOÀN BỘ TÀI LIỆU
CÁCH MUA:
- B1: Gửi phí vào TK:
0711000255837
- NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án
Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85
Bộ giáo án Ngữ Văn 12 Chân trời sáng tạo đã cập nhật đủ Cả năm.
Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!
Thuộc bộ (mua theo bộ để tiết kiệm hơn):
- Bộ giáo án Ngữ Văn 12 Chân trời sáng tạo Học kì 2 năm 2024 mới, chuẩn nhất được thiết kế theo phong cách hiện đại, đẹp mắt, trình bày chi tiết cho từng bài học và bám sát chương trình Sách giáo khoa Ngữ Văn 12 Chân trời sáng tạo.
- Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.
Đánh giá
4.6 / 5(14 )5
4
3
2
1
Trọng Bình
Tài liệu hay
Giúp ích cho tôi rất nhiều
Duy Trần
Tài liệu chuẩn
Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)