Giáo án Nghệ thuật truyền thống (chèo/ tuồng) Ngữ văn 10 Chân trời sáng tạo

415 208 lượt tải
Lớp: Lớp 10
Môn: Ngữ Văn
Bộ sách: Chân trời sáng tạo
Dạng: Giáo án
File:
Loại: Tài liệu lẻ


CÁCH MUA:

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 0842834585


Bộ giáo án Ngữ văn 10 Chân trời sáng tạo được cập nhật liên tục trong gói này từ nay đến hết tháng 3/2024.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Bộ giáo án Ngữ văn 10 Kì 1 Chân trời sáng tạo 2023 mới, chuẩn nhất được thiết kế theo phong cách hiện đại, đẹp mắt, trình bày chi tiết cho từng bài học và bám sát chương trình Sách giáo khoa Ngữ văn 10.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(415 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
Ngày soạn: …/…/….
Ngày dạy: …/…/….
Bài 5. NGHỆ THUẬT TRUYỀN THỐNG (CHÈO/TUỒNG)
…………………………………………………..
Môn: Ngữ văn 10 - Lớp: …….
Số tiết: 9 tiết
MỤC TIÊU CHUNG BÀI 5
- Nhận biết và phân tích được một sđặc điểm bản của văn bản chèo hoặc tuồng như:
đề tài, tính vô danh, tích truyện, nhân vật, lời thoại, phương thức lưu truyền.
- Phân tích và đánh giá được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo mà người viết thể hiện
qua văn bản. Phát hiện được các giá trị đạo đức, văn hoá từ văn bản; nhận biết và phân tích
được bối cảnh lịch sử - văn hoá được thể hiện trong văn bản chèo/ tuồng.
- Nêu được ý nghĩa hay tác động của văn bản chèo/ tuồng đối với quan niệm, cách nhìn,
cách nghĩ và tình cảm của người đọc; thể hiện được cảm xúc và sự đánh giá của cá nhân v
tác phẩm.
- Nhận biết tác dụng của phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ: hình ảnh, , biểu đồ, đ,...
- Viết được bản nội quy hoặc bản hướng dẫn ở nơi công cộng.
- Biết thảo luận vé một vấn đ những ý kiến khác nhau; đưa ra được những căn cứ thuyết
phục để bảo vệ hay bác bỏ một ý kiến nào đó.
- Trân trọng và có ý thức phát huy các giá trị văn hoá, nghệ thuật truyền thống.
THỰC HÀNH ĐỌC HIỂU
TIẾT…: VĂN BẢN 1. THỊ MÀU LÊN CHÙA
_____Trích chèo Quan Âm Thị Kính____
I. MỤC TIÊU
1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt:
- Nhận biết phân tích được một số đặc điểm bản của văn bản chèo hoặc tuồng như:
đề tài, tính vô danh, tích truyện, nhân vật, lời thoại, phương thức lưu truyền.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
- Phân tích và đánh giá được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo mà người viết thể hiện
qua văn bản. Phát hiện được các giá trị đạo đức, văn hoá từ văn bản; nhận biết và phân tích
được bối cảnh lịch sử - văn hoá được thể hiện trong văn bản chèo/ tuồng.
- Nêu được ý nghĩa hay tác động của văn bản chèo/ tuống đi với quan niệm, cách nhìn,
cách nghĩ và tình cảm của người đọc; thể hiện được cảm xúc và sự đánh giá của cá nhân v
tác phẩm.
2. Năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực gii quyết vấn đề, năng lực t học, giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề và
sáng tạo, thẩm mĩ.
b. Năng lực riêng biệt
- ng lc phân tích và đánh giá được một số yếu t về nội dung, đề tài,ch truyện,
nhân vt, lời thoại, chủ đ….
- Năng lc cảm nhận, phân ch được bối cảnh lịch s- văn a thhiện trong kịch
bản co.
3. Phẩm chất:
- Trân trọng văn hóa truyền thống dân tộc.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Giáo án;
- Phiếu bài tp, tr li câu hi;
- Bng phân công nhim v cho hc sinh hoạt động trên lp;
- Bng giao nhim v hc tp cho hc sinh nhà;
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi
hướng dẫn học bài, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Thu hút sự chú ý, tạo hứng thú học tập, kết nối những bài học trước đó huy
động tri thức nền và trải nghiệm của HS.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
b. Nội dung: Kiến thức, vốn sống của HS có liên quan bài học.
c. Sản phẩm: Chia sẻ của HS cảm nhận về Thị Mầu.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV đặt câu hỏi:
1. Bạn đã bao giờ nghe nói đến thành ngữ "Oan Thị Kính" chưa? Bạn hiểu nghĩa của
thành ngữ này như thế nào?
2. Quan sát hình ảnh dưới đây trong vở chèo Quan Âm Thị Kính và dự đoán tính cách,
thái độ hai nhân vật.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS nghe GV nêu yêu cầu, nhớ lại kiến thức và trả lời.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời 2 – 3 HS chia sẻ trước lớp về những hiểu biết, cảm nhận của bản thân.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, khen ngợi HS.
- GV bổ sung và giải thích thêm về hai câu hỏi:
1. Thiện Sỹ chồng của Thị Kính. Một lần đọc sách mệt, chàng ngủ thiếp đi từ lúc nào.
Thấy trên cằm chàng có sợi râu mọc ngược, nghĩ là điềm gở. Nhân lúc chồng đang ngủ, Thị
Kính dùng dao cắt sợi râu đó đi. Giật mình thức giấc, chẳng hiểu thực ra sao, chàng lu
loa rằng vợ dùng dao định giết mình. Thế là nàng mang tội tầy đình, bị chồng ruồng bỏ, xã
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
hội lên án. Nỗi oan này, nàng không sao giãi bày được. Oan ức, đau khổ quá, nàng cắt tóc
giả trai đi tu. Những tưởng nhờ nơi cửa Phật để cõi lòng được bằng an, được yên phận
với những tháng ngày còn lại, nhưng nào được nthế. Với vai chú tiểu, Thị Kính đã
làm say lòng Thị Mầu lẳng lơ. Bao lần tán tỉnh, nhưng Thị Mầu không sao làm siêu lòng
“chú tiểu”. Bỗng nhiên, Thị Mầu bụng mang dạ chửa, vu vạ cho “chú tiểu” ăn nằm với chị.
Một lần nữa, Thị Kính mang tội, bị đuổi ra khỏi chùa. Suốt mấy năm ròng, Thị Kính bồng
bế đứa con Thị Mầu đi xin từng giọt sữa và chịu bao tai tiếng nhục nhã. Cho đến khi nàng
chết, sự thật mới sáng rõ. Dẫu rằng, nàng được về cõi Niết bàn, nhưng nỗi oan của nàng là
một cái gì đó quá nặng nề với người đời.
“Oan Thị Kính” thành ngữ được dùng để so sánh với những nỗi oan khuất cùng cực
mà không giãy bày được.
2. Đưa ra lời dự đoán về tính cách nhân vật qua hình ảnh:
+ Thị Mầu: tính cách u , xảo quyệt; thái độ vui vẻ khi đạt được mục đích của
mình.
+ Thị Kính: tính cách hiền lành, chấp nhận số phận; thái độ cam chịu.
- Từ chia scủa HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Trong tiết học hôm nay, chúng ta
cùng tìm hiểu một trích đoạn nội tiếng trong vở chèo Quan Âm Thị Kính, đó Thị Mầu
lên chùa.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Tìm hiểu giới thiệu bài học và tri thức ngữ văn
a. Mục tiêu: Nắm được nội dung chủ đề Nghệ thuật truyền thống. Nắm được các khái
niệm về một số yếu tố của thơ về từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp đối, chủ thể trữ tình.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan
đến bài Nghệ thuật truyền thống (chèo/tuồng).
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức chung về nội dung bài Nghệ thuật truyền
thống (chèo/tuồng).
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ
học tập
- GV mời 1 HS đọc chủ đề của Bài
học số 5 (Nghệ thuật truyền thống
(chèo/tuồng)) trước lớp.
- GV đặt câu hỏi cho HS: Theo các
em, nội dung của chủ đề Bài 5. Nghệ
thuật truyền thống (chèo/tuồng)
gì?.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học
tập
- HS lắng nghe, suy nghĩ để trả lời câu
hỏi.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
và thảo luận
- GV mời 1 2 HS trả lời trước lớp,
yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến
thức: Trong bài học này, c em sẽ
được tìm hiểu thể loại văn bản thông
tin tổng hợp qua chủ đNghệ thuật
truyền thống (chèo/tuồng).
1. Giới thiệu bài học
- Chủ đề Nghệ thuật truyền thống
(chèo/tuồng) bao gồm các văn bản chèo,
tuồng.
- Tên thloại của các VB đọc chính
và VB đọc kết nối chủ đề:
Tên văn bản
Thể loại
Thị Mầu lên chùa
Chèo
Huyện Trìa xử án
Tuồng
Đàn ghi-ta phím lõm
trong dàn nhạc cải
lương
Xã trưởng – mẹ Đốp
Chèo
Huyện trìa, Đề hầu,
thầy Nghêu mắc lỡm
Thị Hến
Tuồng
Hoạt động 2: Khám phá Tri thức ngữ văn
a. Mục tiêu: Nắm được một số yếu tố của văn bản thông tin.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan
đến một số yếu tố của VB thông tin.
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức về một số yếu tố của VB thông tin.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
NV1:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ
học tập
- GV yêu cầu HS theo dõi phần Tri
thức ngữ văn các nhóm trình bày
phần tìm hiểu nhà theo yêu cầu của
Gv từ tiết trước:
Nhóm 1:
+ Chèo cổ là gì?
+ Chèo cổ thể hiện qua các đặc điểm
nào? Hãy lập bản thống các đặc
điểm của chèo.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học
tập
- HS đọc thông tin tác giả trong SGK,
tóm tắt ý chính.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
và thảo luận
- GV gọi 3 - 4 HS chia sẻ kết quả.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ
- GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ, chốt kiến thức.
I. Đọc và tìm hiểu chung
1. Nghệ thuật chèo
- Chèo cổ (chèo sân đình) một loại
hình nghệ thuật tổng họợ, kết hp hài
hòa nhiều chất liệu: dân ca, múa dân
gian các loại hình nghệ thuật dân
gian khác vùng Đồng bằng Bắc Bộ.
- Chèo được xem một hình thc k
chuyện bằng sân khấu, lấy sân khấu và
diễn viên làm phương tiện giao lưu với
công chúng (không người kể
chuyện như trong truyện). Cũng như
kịch nói chung, kịch bản chèo tập trung
thể hiện hành động, dẫn dắt xung đột
qua ngôn ngữ của nhân vật.
Yếu tố
Đặc điểm
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
Đề tài
Chèo c thường xoay quanh vấn đề giáo dục cách sống, cách
ứng xử giữa người với người theo quan điểm đạo lí dân gian
hoặc theo tư tưởng Nho giáo.
Tích truyện
chất liệu xây dựng nên cốt truyện của chèo. Thường các
nhân vật, hành động, sự việc sẵn trong kho tàng truyện cổ
dân gian hoặc trong dã sử được khai thác và tổ chức lại theo
nguyên tắc kịch hay xung đột. Từ các tích truyện này, các tác
giả kịch bản - thường giới nho - viết thành kịch bn chèo
để truyền bá những tín điều của tư tưởng Nho giáo. Tuy nhiên,
qua quá trình ứng tác, biểu diễn, nhiều chủ đề truyền thống bị
làm mờ đi, nhường chỗ cho những khát vọng nhân bn hơn,
vượt ra ngoài giáo lí Nho học truyền thống.
Nhân vật
- Các loại hình nhân vật phổ biến của chèo bao gồm kép, đào,
hề, mụ, lão.
- Kép (nam chính) thường các sĩ tử chân chính, hiếu học; đào
(nữ chính) bao gồm đào thương (những phụ nữ trung trinh tiết
liệt), đào lệch hay còn gọi là đào lẳng (những phụ nữ nổi loạn,
đi ngược lại quan điểm đạo đức phong kiến), đào pha (trung
gian giữa hai loại vai đào thương và đào lệch); hề (nhân vật hài
ớc, gây cười); mụ (nhân vật nữ lớn tuổi); lão (nhân vật nam
lớn tuổi). Nhân vật trong chèo thường mang nh ước lệ với tính
cách không thay đổi.
Cấu trúc
Cấu trúc của một v chèo bao gồm nhiều màn cảnh, mỗi màn
cảnh thường xảy ra trong một khung thời gian không gian
khác nhau. Mỗi cảnh đóng vai trò như một bphận kiến tạo nên
các giai đoạn của cốt truyện: khai mở, thắt nút, đỉnh điếm, mở
nút.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
Lời thoại
- Lời thoại đảm nhiệm mọi vai trò: dẫn dắt xung đột, diễn tả
hành động, khắc hoạ nhân vật, bối cảnh (không gian, thi gian),
đồng thời gián tiếp thể hiện tình cảm của tác giả dân gian.
- Lời thoại trong chèo cổ bao gồm lời thoại của nhân vật
tiếng đế.
+ Lời thoại của nhân vật thường các hình thức: đối thoại (li
các nhân vật nói với nhau), độc thoại (lời nhân vật nói với chính
mình), bằng thoại (lời nhân vật nói vi khán giả). Tiếng đế
lời của đại diện khán giá chen vào, đệm vào lời của nhân vật
dưới dạng câu hỏi hoặc bình luận ngắn, ch yếu để kích thích
nhân vật bộc lộ khi diễn.
+ Về hình thức, lời thoại của nhân vật trong chèo bao gồm lời
nói, lời hát - nói (tức nói theo âm điệu) và lời hát (theo các làn
điệu dân ca).
NV2:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ
học tập
Nhóm 2:
+ Tuồng là gì?
+ Tuồng gồm có mấy loại?
+ Đặc điểm của tuồng qua các yếu tố:
đề tài, tích truyện, nhân vật, lời thoại,
phương thức lưu truyền.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học
tập
- HS đọc thông tin tác giả trong SGK,
tóm tắt ý chính.
2. Nghệ thuật tuồng
- Tuồng một loại hình nghệ thuật
tổng hợp, kết hợp hài hoà điệu nói lối,
các điệu hát của tuồng một số chất
liệu nghệ thuật dân gian khác.
- Thời gian hình thành: Tuồng thịnh
hành vào thế kỉ XIX, vùng Nam Trung
Bộ (tiêu biểu là Huế, Quảng Nam - Đà
Nẵng, Bình Định).
- Phân loại: Tuỳ theo đề tài, nội dung,
phạm vi lưu diễn, quy cách dàn dựng,
tuồng được phân thành hai loại chính:
tuồng pho (tuồng thầu) và tuồng đồ.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
và thảo luận
- GV gọi 3 - 4 HS chia sẻ kết quả.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ
- GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ, chốt kiến thức.
Yếu tố
Đặc điểm
Đề tài
Đề tài lấy từ đời sống thôn dã, hoặc tích truyện sẵn, dựng
thành những câu chuyện, tình huống hài hước, những nhân vật
phản diện hiện thân cho những thói hư tật xấu của một số hạng
người trong xã hội phong kiến tiểu nông Tuồng đồ thiên về
trào lộng, phê phán hội trên lập trường đạo đức của người
bình dân.
Tích truyện
Các vở tuồng đồ thường được xây dưng dựa trên một câu
chuyện hay một tình huống, hành động, sự việc nào đó, thường
sẵn trong kho tàng truyện dân gian, gọi là "tích truyện". Từ
tích truyện này, các tác giả kịch bản viết thành kịch bản tuồng
(dưới dạng truyền miệng). Khi trình diễn, nghệ nhân trong các
gánh tuồng thể cải biên ít nhiều cho phù hp với điều kiện
diễn xuất, đối tượng người xem.
Nhân vật
Nhân vật tiêu biểu cho các vai tuồng này thường mang tính ước
lệ tính cách không thay đổi, thể hiện chủ yếu qua lời thoại
hành động của mình. Khi xuất hiện lần đầu, các nhân vật
chính thường lời xưng danh (tự giới thiệu danh tính, nghề
nghiệp, vị trí hội,...). Tính cách, đặc điểm của nhân vật trong
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
tuồng, một phần được biểu đạt qua cách hoá trang, nhất qua
các nét vẽ và màu sắc trên khuôn mặt diễn viên.
Lời thoại
Lời thoại của nhân vật tuồng, chủ yếu là đối thoại xen độc
thoại hay bàng thoại, dưới hình thức nói, ngâm hoặc hát và chủ
yếu là văn vần.
Phương
thức lưu
truyền
Phương thức lưu truyền chủ yếu là truyền miệng. Tuồng đồ
thường không được ghi chép thành quyển ntuồng pho. Do
vậy, mỗi gánh hát tuồng thể lưu giữ một vốn kịch bản - vở
diễn riêng. Hơn nửa, cùng một tích tuồng, nghệ nhân trong các
gánh tuồng có thể tạo dựng các lớp tuồng với các mảng miếng,
những điểm nhấn đco duỗi của vở diễn theo cách riêng của
mình.
Hoạt động 3: Đọc và tìm hiểu chung
a. Mục tiêu: Giúp HS chuẩn bị các điều kiện cần thiết để đọc hiểu văn bản một cách
hiệu quả.
b. Nội dung: Tìm hiểu các tri thức có liên và huy động trải nghiệm, vốn sống của HS.
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức chung về nội dung bài học.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
NV2:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ
học tập
- GV gọi một số HS đọc văn bản.
- Yêu cầu HS chia sẻ những kết quả
đọc ban đầu theo các chỉ dẫn của SGK
ở bên phải văn bản.
2. Đọc văn bản
- Xuất xứ: Đoạn trích Thị Mầu lên
chùa được trích từ vở chèo Quan Âm
Thị Kính.
- Thể loại: chèo
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
- GV yêu cầu HS: xác định thể loại, bố
cục, xuất xứ của văn bản.
- GV đặt câu hỏi: Đoạn trích kể về sự
việc gì?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học
tập
- HS đọc thông tin tác giả trong SGK,
tóm tắt ý chính.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
và thảo luận
- GV gọi 3 - 4 HS chia sẻ kết quả.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ
- GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ, chốt kiến thức.
- Bố cục:
+ Phần 1: (từ đầu… ai như mày
không): Thị Mầu đi lên chùa.
+ Phần 2: (còn lại): Tính cách, đặc
điểm Thị Kính.
- Nội dung đoạn trích: Đoạn trích thuật
lại s việc Thị Mầu lên chùa để tán
tình, trêu đùa với Tiểu Kính với thái độ
trơ trẽn điệu b lẳng lơ. Tuy nhiên,
Tiểu Kính vẫn liêm chính, không quan
tâm và giữ khoảng cách với Thị Mầu.
Hoạt động 4: Tổ chức đọc hiểu văn bản
a. Mục tiêu: Giúp HS khám phá nội dung, ý nghĩa và đặc sắc về hình thức của văn bản,
hiểu được các khái niệm công cụ, rèn luyện các chiến thuật đọc. Từ đó, GV giúp HS
luyện tập, thực hành, vận dụng kiến thức về văn học chèo vào thực tiễn cuộc sống.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức đtiến hành trả lời câu hỏi vvăn bản.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu lời i đối
thoại, độc thoại, bằng thoại, tiếng đế
chèo cổ trong VB
II. Đọc hiểu văn bản
1. Lời nói đối thoại, độc thoại, bằng
thoại, tiếng đế chèo cổ trong VB
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ
học tập
- GV yêu cầu HS theo dõi lại văn bản
và thảo luận theo cặp:
Nhân
vật
Đối thoại
Độc
thoại
Bàng
thoại
Thị
Mầu
Thị
Kính
Tiếng
đế
(người
xem)
- GV gợi ý HS dựa vào mẫu bàng trong
câu hói để điền đúng các dụ về các
thành phần lời thoại đối thoại, độc
thoại, bàng thoại, tiếng đế.
- GV lưu ý một số dấu hiệu đnhận
biết mỗi thành phần lời thoại, nhất
bàng thoại, tiếng đế.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học
tập
- HS đọc lại đoạn văn suy nghĩ đ
trả lời câu hỏi.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
và thảo luận
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
- GV mời đại diện HS trình bày trước
lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét, góp
ý, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ
- GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ, chốt kiến thức Ghi lên bảng.
Nhân
vật
Đối thoại
Độc thoại
Bàng thoại
Thị
Mầu
- Đây rồi nhé!
- Tên em ấy à?
- Là Thị Mầu, con gái phú
ông...Chưa chồng đấy nhá!.
- Đưa chổi đây em quét rồi em
nói chuyện này cho mà nghe!
- Phải gió ở
đâu! Chạy từ
bao giờ rồi!
- Người đâu
mà đẹp như
sao băng thế
nhỉ?
- Lẳng lơ ở đây
cũng chẳng
mòn.
- Đẹp thì người
ta khen chứ sao!
- Nhà tao còn ối
trâu!
Thị
Kính
Tiếng
đế
(người
xem)
- A di đà Phật! Chào cô lên
chùa!.
- Cô cho biết tên để tôi vào
lòng sớ!
- Tôi đã đèn nhang xong, mời
cô vào lễ Phật.
- Cô buông ra để tôi quét chùa
kẻo sư phụ người quở chết!
- Mười tư, rằm!
- Ai lại đi khen chú tiểu thế cô
Mầu ơi!
- Nam mô A di
đà Phật!.
- Khấn nguyện
thập phương
...Quỷ thần soi
xét!
Ngẫm oan trái
nhiều phen
muốn khóc ...
Chứ có biết đâu
mình cũng chỉ
là...
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
- Mầu ơi mất bò rồi!
- Mầu ơi nhà mày có mấy chị
em? Có ai như mày không?
- Sao lẳng lơ thế, cô Mầu ơi!
Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu vnhân vật
Thị Mầu
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ
học tập
- GV yêu cầu HS theo dõi lại văn bản
và thảo luận theo cặp:
Tìm hiểu vlời nói, ngoại hình, hành
động của Thị Mầu. Từ đó, nhận xét
tính cách nhân vật này.
Mục đích của Thị Mầu lên chùa để
làm gì?
Từ lời nói, hành động, nhận xét về
diễn biến tâm trạng Thị Mầu
2. Nhân vật Thị Mầu
- Thị Mầu sử dụng lời nói, lời hát (hát
ghẹo tiểu, hát) để tỏ bày tình cảm: Đó
là lời nói với Tiểu Kính (đối thoại); lời
nói với chính mình (độc thoại); lời nói
với khán giả (bàng thoại).
+ Lời nói, hát hành động của Thị
Mầu biểu thị các hành động: giới thiệu
thông tin về bản thân với chú tiu, khen
chú tiểu, mời chú tiểu ăn giầu, ghẹo
tiểu, thách thức, bất chấp sự chê trách,
phê phán của người đời (thhiện qua
tiếng đế),... Bên cạnh hành động thể
hiện qua ngôn ngữ, còn các hành
động trực tiếp đi kèm với lời nói, hát
(được thể hiện thông qua chỉ dẫn sân
khấu): nấp; ng ra nắm tay Tiểu
Kinh;...
- Mục đích: Thị Mầu lên chùa, mang
tiền cùng gạo của cha mẹ tiến cúng chỉ
cái cớ. Mối quan tâm duy nhất của
Thị Mầu bày tỏ tình cảm với chú
tiểu. Thị Mầu tranh thủ mọi hội để
bộc lộ lòng mình.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
Tiếng gọi “thầy tiểu ơi” lặp lại nhiều
lần tác dụng trong việc biểu lộ
nỗi lòng Thị Mầu?
- Tiếng gọi "thầy tiểu ơi” trở đi trở lại
nhiều lần, cùng với những tiếng gọi ấy
là nỗi lòng, khát khao hạnh phúc được
Thị Mầu thẳng thắn, táo bạo tỏ bày. Sự
điệp đi nhấn lại cho thấy mối quan tâm
duy nhất của Thị Mầu khi lên chùa
thầy tiểu.
Tác dụng:
+ Tiếng gọi ấy n buộc đối tượng
phải quan tâm đến mình, làm cho mọi
lời nói, tiếng hát trở thành tiếng giãi
bày ch mong đối tượng thấu hiểu, trờ
thành những "bủa vây” bay vờn, xoắn
xuýt bám riết lấy đối tượng giao duyên,
quyết thực hiện bằng được khao khát
tỏ bày tình cảm của mình.
+ Tiếng gọi như muốn bộc bạch tất cả
sự đắm, bật ra tất c nỗi nhớ nhung,
niềm khao khát.
+ Tiếng gọi hòa với giọng hát, ánh mắt
sóng sánh đa tình, nhịp bước "tung
toé”, sắc áo rực rỡ, những đường nét
xuân thì bung toả của thể thiếu nữ
trẻ trung,... tạo thành một Thị Mầu sẵn
sàng bật tung mọi khuôn thước để sống
đúng với tình càm tự nhiên của trái tim
thiếu nữ,...
- Diễn biến tâm trạng Thị Mầu:
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
Lời thoại của Thị Mầu đã cho thấy
tình cảm, cảm xúc của nhân vật đã
thay đổi như thế nào từ đầu đến
cuối đoạn trích.
Theo lời nói, lời hát, hành động của
nhân vật, người đọc nhận ra diễn biến
tâm trạng của Thị Mầu:
- Từ rộn ràng, tươi vui, náo nức khi lên
chùa “Tôi lên chùa thầy tiểu mười ba/
Thấy sư mười bốn, vãi g mười
lăm…”
đến choáng váng, đắm đuối, si
táo bạo tỏ bày tình cảm quyết liệt
“tấn công" đối tượng bằng tất c sự
“bùng nổ" của dòng nham thạch đầy
sức sống. “Người đâu mà đẹp như sau
băng thế nhỉ”
buồn bã, thất vọng khi không được
đáp lại, để rồi như gồng mình lên, bất
chấp, thách thức mọi khuôn khổ, phép
tắc, định kiến giáo điều của quan niệm
phong kiến trong tình yêu. “Đôi ta chỉ
quyết đợi chờ lấy nhau”’ “Tri âm
chẳng tỏ tri âm/Để tôi thương vụng
nhớ thầm sầu riêng”; “Lẳng đây
cũng chẳng mòn /Chính chuyên cũng
chẳng sơn son để thờ”
- Nhận xét: Nhân vật Thị Mầu mang
một nét mới lạ so với hình ảnh người
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
- GV tiếp tục đặt câu hỏi, yêu cầu HS
suy nghĩ về quan điểm của Thị Mầu
qua lời thoại của nhân vật:
Lời thoại của Thị Mầu cho thấy nhân
vật quan niệm như thế nào về tình
yêu và hạnh phúc?
Chỉ ra những tiếng đế trong văn
bản. Tiếng đế thể hiện quan điểm
như thế nào về nhân vật Thị Mầu?
Em đồng tình với quan điểm đó
hay không?
- GV khích lệ HS u ý kiến riêng,
đồng tình hay không đồng tình cũng
thể nêu lí do, lập luận của bản thân.
- Các nhóm thảo luận trao đổi nội
dung.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học
tập
phụ nữ truyền thống, Thị Mầu đi
ngược hẳn với đạo lí, lễ nghĩa ngày
xưa, thể hiện cái tôi rất mạnh.
- Quan niệm về tình yêu hạnh
phúc:
+ Đã yêu nhau phải chủ đồng bày tỏ,
tìm cách thỏa mãn nhu cầu gặp gỡ, ái
ân.
+ Yêu “phải duyên”, đã “phải
duyên” thì đôi bên phải tự quyết, đợi
chờ và tiến tới hôn nhân.
- Tiếng đế trong văn bản:
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
- HS đọc lại đoạn văn suy nghĩ để
trả lời câu hỏi.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
và thảo luận
- GV mời đại diện HS trình bày trước
lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét, góp
ý, bổ sung.
Dự kiến sản phẩm:
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ
- GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ, chốt kiến thức Ghi lên bảng.
+ Qua lời thoại của Thị Mầu, thể
thấy nhân vật này khá phóng khoáng,
tự do suy nghĩ về tình yêu. Thị Mầu
nghĩ rằng chỉ cần mong nhớ, tương
về người ta là mình thể tự do đến
bên người đó, không ngại quy giáo, lễ
nghĩa. duyên thì nh đến ''Phải
duyên thời lấy/ Chớ nghe họ hàng''
Đoạn thoại/ tiếng đế
Quan điểm, góc nhìn
THỊ MẤU: Ấy mấy thầy tiu ơi!
TIẾNG ĐẾ: Mầu ơi mất bò rồi!
THỊ MẤU: Nhà tao còn ối trâu!
(hát ghẹo tiều)
Này thầy tiểu ơi!
Thầy như táo rụng sân đình
Em như gái rở, đi rình của chua.
Quan điểm đánh giá Thị Mấu qua
tiếng đế: Từ góc nhìn truyền thống,
bảo thủ, tiếng đế đại diện cho quan
điểm của một số người xem việc Thị
Mấu chủ động bộc lộ tình yêu, tự
quyết trong tình yêu như trong VB là
hành động bẩn, đáng chê cười
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
Ấy mấy thây tiểu ơi!
KÍNH TÂM: Nam mô A di đà Phật.
TIẾNG ĐẾ: Mầu ơi nhà mày mấy
chị em?
Có ai như mày không?
THỊ MẤU: Nhà tao chín chị em,
chì có mình tao
là chín chắn nhất đấy!
TIẾNG ĐỂ: Dơ lắm! Mầu ơi!
thậm chí phê phán: "Dơ lắm! Mầu
ơi!"
Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu nhân vật Tiểu
Kính
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ
học tập
- Gv lưu ý học sinh: Tiểu Kính giả
làm thầy tiểu đến túc chùa. Điều
éo le không thể nói cho Thị Mầu
biết thân phận giả trai của mình Tuy
nhiên, Thị Kính không t ra phũ
phàng, khinh b Thị Mầu chỉ tìm
cách tự vệ nhẹ nhàng, kín đáo. ng x
của Thị Kính đầy tính nhân văn; đến
nay vẫn còn nguyên giá trị. Tuy nhiên,
sự khoan dung mực thước của Thị
Kính cũng sẽ do dẫn đến ni oan
của nhân vật này phần sau của tác
phẩm.
- GV yêu cầu HS theo dõi văn bản
trả lời:
3. Nhân vật Tiểu Kính
* Ngoại hình:
- Đẹp như sao băng.
- Cổ cao ba ngấn, lông mày nét ngang.
* Lời nói:
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
Tiểu Kính hiện lên với ngoại hình,
lời nói như thế nào?
Qua ngôn ngữ, hành động của nhân
vật TK, em có nhận xét gì về nhân
vật này?
Ứng xử của nhân vật Thị Kính thể
hiện quan điểm gì của tác giả dân
gian?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học
tập
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
và thảo luận
- GV mời một số HS trình bày kết quả
trước lớp.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ
- GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ, chốt kiến thức Ghi lên bảng.
- "A di đà Phật! Cô cho tôi biết tên đề
ghi vào lòng sớ"
- "A di đà Phật"
- "Một nén cũng biên"
- "Một đồng cũng kể"
- "Ngẫm oan trái nhiều phen muốn
khóc".
- Tiểu Kính đã xử đúng mực theo
nguyên tắc của người tu hành. Tiểu
Kính chẳng thưa bất cứ lời bộc bạch,
thổ lộ nào của Thị Mầu, mượn lời niệm
Phật mong nhắc Thị Mầu về giới hạn
của người tu hành chốn Thiền môn
hoặc bỏ chạy trước hành động xông ra
nắm tay của Thị Mầu.
* Tính cách:
- Điềm đạm, đoan chính
- Hành động của Tiểu Kính tạo ra sự
đối lập với hình tượng Thị Mầu. Tiểu
Kính càng kiệm lời, lạnh lùng, không
đáp lại thì Thị Mầu càng đắm đuối, si
mê, táo bạo.
ứng xử của Thị Kính đầy tính nhân
văn, đến nay vẫn còn nguyên giá trị.
Tuy nhiên, sự khoan dung mực thước
của Thị Kính cũng sdo dẫn đến
nỗi oan của nhân vật.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
Nhiệm vụ 4: Tìm hiểu nhân vật Tiểu
Kính
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ
học tập
- Gv đặt câu hỏi: Những dấu hiệu nào
giúp em nhận biết Thị Mầu lên chùa là
một văn bản chèo?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học
tập
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
và thảo luận
- GV mời một số HS trình bày kết quả
trước lớp.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ
- GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ, chốt kiến thức Ghi lên bảng.
4. Đặc điểm thể loại ấn tượng về
nhân vật qua văn bản
- Đtài: văn bản xoay quanh vấn đề
giáo dục cách sống, cách ứng xgiữa
người với người theo đại lí dân gian.
- Tích truyện (cốt truyện): được trích
từ vở chèo Quan Âm Thị Kính.
- Nhân vật: có đào thương và đào lệch
(đào lẳng).
- Cấu trúc: cấu trúc của văn bản bao
gồm nhiều màn cảnh, mỗi cảnh
đóng một vài trò khác nhau.
- Lời thoại: bao gồm cả lời thoại của
nhân vật và tiếng đế cùng 3 hình thức:
đối thoại, độc thoại, bàng thoại. Đồng
thời, lời thoại của các nhân vật trong
văn bản bao gồm cả lời nói và lời hát.
Nhiệm vụ 5: Tìm hiểu nghệ thuật và
nội dung ý nghĩa.
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ
học tập
- GV yêu cầu HS:
+ Em hãy tổng kết về nghệ thuật nội
dung của văn bản.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
III. Tổng kết
1. Nội dung – ý nghĩa
- Đoạn trích thể hiện thành công hình
ảnh Thị Mầu với tính cách lẳng lơ,
buông thả, cho thấy đặc trưng của nhân
vật này qua lời nói, cử chỉ và hành
động đối với tiểu Kính Tâm. Qua đó
cho thấy niềm cảm thông, thương cảm
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học
tập
- HS thảo luận, suy nghĩ để tổng kết bài
học.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
và thảo luận
- GV mời 3 HS phát biểu trước lớp, yêu
cầu cả lớp nhận xét, góp ý, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ
- GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ, chốt kiến thức Ghi lên bảng.
với thân phận người phụ nữ trong
hội ngợi ca trân trọng những
phẩm chất tốt đẹp của họ.
2. Nghệ thuật
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật điển
hình.
- Tình huống truyện đặc sắc lôi cuốn
hấp dẫn
- Ngôn từ mang những nét đặc trưng
của sân khấu chèo.
- Từ ngữ dân gian giản dị, mộc mạc.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về văn bản đã học.
b. Nội dung: GV chiếu câu hỏi, HS suy nghĩ, trả lời.
c. Sản phẩm học tập: HS đưa ra câu trả lời đúng.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi:
1. Dưới đây là một số trích dẫn ngôn ngữ của tác giả dân gian (được thể hiện qua tiếng đế)
và nhân vật Thị Mầu:
Tiếng đế
Lời đáp của Thị Mầu
- Ai lại đi khen chú tiểu thế, cô Mầu ơi!
- Có ai như mày không?
- Dơ lắm! Mầu ơi!
- Sao lẳng lơ thế, cô Mầu ơi!
- Đẹp thì người ta khen chứ sao!
- [...] chỉ có mình tao là chín chắn
nhất đấy.
- Kệ tao.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
- Lẳng lơ đây cũng chẳng mòn /
Chính chuyên cũng chẳng sơn son để
thờ!
Em có đồng tình với cách đánh giá trên đây của tác giả dân gian (qua tiếng đế về Thị Mầu
và thái độ, suy nghĩ của Thi Mầu không? Vì sao?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc câu hỏi và suy nghĩ trả lời.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời HS giơ tay nhanh nhất cho mỗi câu để trả lời, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chuẩn kiến thức.
Gợi ý:
- Tiếng đế cũng cho thấy sự cộng hưởng trong thưởng thức vở diễn, thái độ của người xem
trước một sự việc được nhân vật kể lại trong v chèo, ở văn bản này, trước sự việc Thị Mầu
lên chùa ve vãn Tiểu Kính, những tiếng đế (nđã trích dẫn) thể hiện thái độ phê phán,
không đồng tình với hành động của Thị Mầu. Xem hành động của Thị Mầu thể hiện sự
“lẳng lơ”, “lắm", "không ai làm thế” là cách đánh giá từ phương diện quan niệm đạo đức
phong kiến, “nam nữ thụ thụ bất thân”, người phụ nữ cần đoan trang, mực thước, không
được quyền chù động trong tình yêu hôn nhân thuận theo sự sắp xếp của cha mẹ.
Trong quan niệm truyền thống, những người như Thị Mầu là nữ lệch, bởi dám “nổi loạn",
phá vỡ những "khuôn vàng thước ngọc” về chuẩn mực “cõng, dung, ngôn, hạnh" mà xã hội
phong kiến mặc nhiên đòi hỏi người phụ nữ, dám bất chấp, tung tất đ sống theo
bản năng tự nhiên khỏe khoắn, mạnh mẽ của mình.
- Lời đáp của Thị Mầu th hiện trực tiếp thái độ của Thị Mầu trước những chê bai, phê phán
đó. Đẹp thì khen, cần gì phải hành động theo "ai đó", "kệ tao", mình thích thình tỏ bày,
mình rung động thì mình bộc bạch (đáp trả "Ai lại đi khen chú tiểu thế, cô Mầu ơi!", "Có ai
như mày không?"). "Lẳng đây cũng chẳng mòn / Chính chuyên cũng chẳng sơn son để
thờ" - Thị cứ “lẳng lơ", cú’ đa tình, cứ sóng sánh đấy, thì đã sao nào (đáp lại “Dơ lắm!”,
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
"Sao lẳng lơ thế"). Thị Mầu dùng chính lời ăn tiếng nói dân gian để đối đáp lại, bộc lộ suy
nghĩ tự nhiên, bản năng sống chất phác, khoẻ khoắn của mình. Thị Mầu tung hê những thứ
khuôn phép đạo đức “chính chuyên" luôn được "sơn son để thờ" và “tuyên bố" quyền được
sống, quyền được yêu bằng cả phần hồn, phần xác của người phụ nữ. Thị đã bất chấp tất cả,
đầy tự tin, đầy bản lĩnh để làm điều đó.
- Từ phương diện nghệ thuật thể hiện hình tượng nhân vật, việc tạo ra sự đối lập giữa đánh
giá của dân gian trong tiếng đế với tỏ bày của Thị Mầu trong tiếng đáp làm cho bàn năng
khát khao sống, khát khao yêu tự nhiên, sự “nổi loạn" của Thị Mầu càng tr nên mạnh mẽ,
quyết liệt, dữ dội hơn.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức.
b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để trình bày suy nghĩ cá nhân.
c. Sản phẩm học tập: Quan điểm cá nhân của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS: Trong hai nhân vật Thị Kính Thị Mầu, nhân vật nào để lại ấn tượng
sâu sắc hơn đối với bạn? Vì sao?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS nghe yêu cầu và nêu suy nghĩ cá nhân.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời 4 - 5 HS trình bày đoạn văn hoặc tranh vẽ của mình trước lớp bằng cách chiếu
lên bảng.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, lưu ý cả lớp, khen ngợi HS đã trình bày đoạn văn trước lớp.
* Hướng dẫn về nhà
- GV dặn dò HS:
+ Ôn tập lại bài Thị Mầu lên chùa.
+ Soạn bài: Huyện trìa xử án

Mô tả nội dung:


Ngày soạn: …/…/…. Ngày dạy: …/…/….
Bài 5. NGHỆ THUẬT TRUYỀN THỐNG (CHÈO/TUỒNG)
…………………………………………………..
Môn: Ngữ văn 10 - Lớp: ……. Số tiết: 9 tiết
MỤC TIÊU CHUNG BÀI 5
- Nhận biết và phân tích được một số đặc điểm cơ bản của văn bản chèo hoặc tuồng như:
đề tài, tính vô danh, tích truyện, nhân vật, lời thoại, phương thức lưu truyền.
- Phân tích và đánh giá được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo mà người viết thể hiện
qua văn bản. Phát hiện được các giá trị đạo đức, văn hoá từ văn bản; nhận biết và phân tích
được bối cảnh lịch sử - văn hoá được thể hiện trong văn bản chèo/ tuồng.
- Nêu được ý nghĩa hay tác động của văn bản chèo/ tuồng đối với quan niệm, cách nhìn,
cách nghĩ và tình cảm của người đọc; thể hiện được cảm xúc và sự đánh giá của cá nhân về tác phẩm.
- Nhận biết tác dụng của phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ: hình ảnh, sơ, biểu đồ, sơ đồ,...
- Viết được bản nội quy hoặc bản hướng dẫn ở nơi công cộng.
- Biết thảo luận vé một vấn đề có những ý kiến khác nhau; đưa ra được những căn cứ thuyết
phục để bảo vệ hay bác bỏ một ý kiến nào đó.
- Trân trọng và có ý thức phát huy các giá trị văn hoá, nghệ thuật truyền thống. THỰC HÀNH ĐỌC HIỂU
TIẾT…: VĂN BẢN 1. THỊ MÀU LÊN CHÙA
_____Trích chèo Quan Âm Thị Kính____ I. MỤC TIÊU
1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt:
- Nhận biết và phân tích được một số đặc điểm cơ bản của văn bản chèo hoặc tuồng như:
đề tài, tính vô danh, tích truyện, nhân vật, lời thoại, phương thức lưu truyền.


- Phân tích và đánh giá được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo mà người viết thể hiện
qua văn bản. Phát hiện được các giá trị đạo đức, văn hoá từ văn bản; nhận biết và phân tích
được bối cảnh lịch sử - văn hoá được thể hiện trong văn bản chèo/ tuồng.
- Nêu được ý nghĩa hay tác động của văn bản chèo/ tuống đối với quan niệm, cách nhìn,
cách nghĩ và tình cảm của người đọc; thể hiện được cảm xúc và sự đánh giá của cá nhân về tác phẩm. 2. Năng lực a. Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự học, giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo, thẩm mĩ.
b. Năng lực riêng biệt
- Năng lực phân tích và đánh giá được một số yếu tố về nội dung, đề tài, tích truyện,
nhân vật, lời thoại, chủ đề….
- Năng lực cảm nhận, phân tích được bối cảnh lịch sử - văn hóa thể hiện trong kịch bản chèo. 3. Phẩm chất:
- Trân trọng văn hóa truyền thống dân tộc.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên: - Giáo án;
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi
hướng dẫn học bài, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Thu hút sự chú ý, tạo hứng thú học tập, kết nối những bài học trước đó huy
động tri thức nền và trải nghiệm của HS.


b. Nội dung: Kiến thức, vốn sống của HS có liên quan bài học.
c. Sản phẩm: Chia sẻ của HS cảm nhận về Thị Mầu.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV đặt câu hỏi:
1. Bạn đã bao giờ nghe nói đến thành ngữ "Oan Thị Kính" chưa? Bạn hiểu nghĩa của
thành ngữ này như thế nào?
2. Quan sát hình ảnh dưới đây trong vở chèo Quan Âm Thị Kính và dự đoán tính cách,
thái độ hai nhân vật.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS nghe GV nêu yêu cầu, nhớ lại kiến thức và trả lời.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời 2 – 3 HS chia sẻ trước lớp về những hiểu biết, cảm nhận của bản thân.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, khen ngợi HS.
- GV bổ sung và giải thích thêm về hai câu hỏi:
1. Thiện Sỹ là chồng của Thị Kính. Một lần đọc sách mệt, chàng ngủ thiếp đi từ lúc nào.
Thấy trên cằm chàng có sợi râu mọc ngược, nghĩ là điềm gở. Nhân lúc chồng đang ngủ, Thị
Kính dùng dao cắt sợi râu đó đi. Giật mình thức giấc, chẳng hiểu thực hư ra sao, chàng lu
loa rằng vợ dùng dao định giết mình. Thế là nàng mang tội tầy đình, bị chồng ruồng bỏ, xã


hội lên án. Nỗi oan này, nàng không sao giãi bày được. Oan ức, đau khổ quá, nàng cắt tóc
giả trai đi tu. Những tưởng nhờ nơi cửa Phật để cõi lòng được bằng an, và được yên phận
với những tháng ngày còn lại, nhưng nào có được như thế. Với vai chú tiểu, Thị Kính đã
làm say lòng Thị Mầu lẳng lơ. Bao lần tán tỉnh, nhưng Thị Mầu không sao làm siêu lòng
“chú tiểu”. Bỗng nhiên, Thị Mầu bụng mang dạ chửa, vu vạ cho “chú tiểu” ăn nằm với chị.
Một lần nữa, Thị Kính mang tội, bị đuổi ra khỏi chùa. Suốt mấy năm ròng, Thị Kính bồng
bế đứa con Thị Mầu đi xin từng giọt sữa và chịu bao tai tiếng nhục nhã. Cho đến khi nàng
chết, sự thật mới sáng rõ. Dẫu rằng, nàng được về cõi Niết bàn, nhưng nỗi oan của nàng là
một cái gì đó quá nặng nề với người đời.
→ “Oan Thị Kính” là thành ngữ được dùng để so sánh với những nỗi oan khuất cùng cực
mà không giãy bày được.
2. Đưa ra lời dự đoán về tính cách nhân vật qua hình ảnh:
+ Thị Mầu: tính cách mưu mô, xảo quyệt; thái độ vui vẻ khi đạt được mục đích của mình.
+ Thị Kính: tính cách hiền lành, chấp nhận số phận; thái độ cam chịu.
- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Trong tiết học hôm nay, chúng ta
cùng tìm hiểu một trích đoạn nội tiếng trong vở chèo Quan Âm Thị Kính, đó là Thị Mầu
lên chùa.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Tìm hiểu giới thiệu bài học và tri thức ngữ văn
a. Mục tiêu: Nắm được nội dung chủ đề Nghệ thuật truyền thống. Nắm được các khái
niệm về một số yếu tố của thơ về từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp đối, chủ thể trữ tình.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan
đến bài Nghệ thuật truyền thống (chèo/tuồng).
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức chung về nội dung bài Nghệ thuật truyền
thống (chèo/tuồng).
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM


zalo Nhắn tin Zalo