Giáo án Thực hành tiếng Việt trang 26 Ngữ Văn 12 Kết nối tri thức

188 94 lượt tải
Lớp: Lớp 12
Môn: Ngữ Văn
Bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống
Dạng: Giáo án
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 9 trang


CÁCH MUA:

  • B1: Gửi phí vào TK: 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
  • B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85


Bộ giáo án Ngữ Văn 12 Kết nối tri thức được cập nhật liên tục trong gói này từ nay đến hết tháng 3/2025.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Bộ giáo án Ngữ Văn 12 Kết nối tri thức năm 2024 mới, chuẩn nhất được thiết kế theo phong cách hiện đại, đẹp mắt, trình bày chi tiết cho từng bài học và bám sát chương trình Sách giáo khoa Ngữ Văn 12 Kết nối tri thức.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(188 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Mô tả nội dung:



TIẾT…… : THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
Biện pháp tu từ nói mỉa, nghịch ngữ: đặc điểm và tác dụng I. MỤC TIÊU
1. Về mức độ/ yêu cầu cần đạt
- Nhận biết được các biện pháp tu từ nói mỉa, nghịch ngữ.
- Phân tích được đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ nói mỉa, nghịch ngữ..
- Biết được bối cảnh giao tiếp để từ đó biết cách sử dụng biện pháp tu từ hợp lí. 2. Về năng lực a. Năng lực chung
- Hình thành năng lực làm việc nhóm, năng lực gợi mở,…
- Phát triển khả năng tự chủ, tự học qua việc đọc và hoàn thiện phiếu học tập ở nhà.
- Giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo trong việc chủ động tạo lập văn bản.
b. Năng lực đặc thù
- Năng lực nhận biết và phân tích biện pháp tu từ nghịch ngữ, nói mỉa.
- Phát triển năng lực ngôn ngữ. 3. Về phẩm chất
- Giáo dục học sinh có ý thức sử dụng tiếng Việt và giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
- Có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng học được ở nhà trường, trong sách báo và
từ các nguồn tin cậy khác vào học tập và đời sống hằng ngày.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo án, tài liệu tham khảo, kế hoạch bài dạy
- Phiếu học tập, trả lời câu hỏi
- Bảng giao nhiệm vụ cho HS hoạt động trên lớp
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà
2. Chuẩn bị của học sinh


- SGK, SBT Ngữ văn 12, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo tâm thế, tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện
nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b. Nội dung: GV đặt cho HS trả lời những câu hỏi mang tính gợi mở vấn đề.
c. Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV đặt câu hỏi gợi mở: Em hãy nhận xét về các thành ngữ, tục ngữ sau:
Chó ngáp phải ruồi, Mèo mù vớ cá rán, Trơn lông đỏ da,…
- HS thực hiện nhiệm vụ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS nghe GV nêu yêu cầu, hoàn thành bài tập để trình bày trước lớp.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời 2 - 3 HS trả lời.
- Các HS khác lắng nghe, nhận xét.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, khen ngợi các HS đã làm đúng, nhắc nhở HS làm chưa đúng.
- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Khám phá
a. Mục tiêu: HS tìm hiểu, tiếp thu kiến thức về biện pháp tu từ nói mỉa, nghịch ngữ..
b. Nội dung: HS vận dụng kiến thức trong SGK để thực hiện nhiệm vụ.
c. Sản phẩm: HS nắm rõ kiến thức bài học.


d. Tổ chức thực hiện
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
1. Dấu hiệu nhận biết biện pháp tu
- GV yêu cầu HS đọc thẻ nội dung từ nói mỉa
trong SGK và đặt câu hỏi:
- Trong lời nói xuất hiện những từ, cụm
+ Nêu dấu hiệu nhận biết biện pháp tu từ vốn thể hiện chiều hướng đánh giá
từ nói mỉa, nghịch ngữ.
tiêu cực về một đối tượng: hay ho, hay
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
hớm, đẹp mặt, tốt mã, làm ca thiên hạ,
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
ăn trắng mặc trơn, mèo mù vớ cá rán,
- HS thực hiện nhiệm vụ.
… Ví dụ: Hay ho nhỉ?; Đẹp mặt chưa
Bước 3: Báo cáo kết quả
kìa!”…; Trong các cụm từ in đạm ở hai
- GV mời một số HS trình bày kết quả ví dụ, các yếu tố “hay”, “đẹp” biểu thị
trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, sự đánh giá tích cực, nhưng nghĩa của nhận xét.
cả từ, cụm từ lại thể hiện một thái độ
Bước 4: Nhận xét, đánh giá
trái ngược, hàm ý phê phán, chê bai.
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến - Người nói, người viết nêu những tình thức.
huống, điều kiện phi lí gắn với khả
năng, hành động, sự việc đang được
nói tới. Ví dụ: “Hắn mà làm được điều
đó thì tôi đi đầu xuống đất!”.
- Có sự pha trộn đáng ngờ giữa kiểu
nói lịch sự và nói quá. Ví dụ: “Cám ơn
ngài, ngài đã dạy quá lời”; “Kẻ hèn
mọn này đâu dám đứng ngang hàng với các vị”.
- Có sự xuất hiện của yếu tố nhại trong

phát ngôn. Ví dụ:
Hẩu lố, mét xì thông mọi tiếng
Chẳng sang Tàu cũng tếch sang Tây.
(Trần Tế Xương, Mai mà tớ hỏng)
- Có sự thay đổi bất ngờ về cách trần
thuật hay giọng điệu trần thuật ngay
trong một đoạn văn. Ví dụ: Ông ta
khóc quá, muốn lặng đi thì may có
Xuân đỡ khỏi ngã. Nó chật vật mãi
cũng không làm cho ông đứng hẳn lên
được. Dưới cái khăn trắng to tướng,
cái áo thụng trắng lòe xòe, ông phán
cứ oặt người đi, khóc mãi không thôi.
- Hứt!... Hứt!... Hứt!...
(Vũ Trọng Phụng, Số đỏ)
Đọc đoạn trích trên, độc giả nhận thấy
tiếng cười mỉa mai bật ra khi tác giả cố
tình mô phỏng âm thanh tiếng khóc nấc
một cách khác thường, ngược với lối
trần thuật có vẻ khách quan trước đó.
2. Dấu hiệu nhận biết nghịch ngữ
- Có sự kết hợp dường như phi lí giữa
các từ mang nghĩa đối chọi ngay trong
một cụm từ. Người tiếp nhận có thể
nhận ra ngay tính chất nghịch ngữ của
cụm từ khác trong câu. Ví dụ: Những


zalo Nhắn tin Zalo