Ngữ liệu ngoài sgk lớp 10 phần Chèo, tuồng

76 38 lượt tải
Lớp: Lớp 10
Môn: Ngữ Văn
Dạng: Chuyên đề
File:
Loại: Tài liệu lẻ


CÁCH MUA:

  • B1: Gửi phí vào TK: 1133836868 - CT TNHH DAU TU VA DV GD VIETJACK - Ngân hàng MB (QR)
  • B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85


Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD, LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu Bộ 10 ngữ liệu ngoài sách giáo khoa lớp 10 phần Chèo, tuồng (dự kiến gồm trên 100 ngữ liệu) đầy đủ bộ câu hỏi Đọc hiểu và viết có hướng dẫn chi tiết giúp Giáo viên có thêm tài liệu ôn tập cho học sinh ôn thi Văn lớp 10.

dự kiến: 100 ngữ liệu, tiến độ hiện tại: 10 ngữ liệu

  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(76 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Mô tả nội dung:

1. Ngữ liệu 1:
1.1. Văn bản ngữ liệu
CHÈO TRƯƠNG VIÊN (Trích)
(Tóm tắt vở chèo: Trương Viên quê đất Võ Lăng, nhờ mẹ sang hỏi cưới Thị Phương,
người con gái của Tể tướng đã hồi hưu. Thấy chàng học giỏi, cha Thị Phương đồng ý và cho
đôi ngọc lưu ly làm của hồi môn. Giữa lúc chàng đang dùi mài kinh sử thì được chiếu đòi đi
dẹp giặc, chàng từ biệt mẹ già, vợ trẻ để ra chiến trường. Trong cảnh chạy giặc, Thị Phương
đã dắt mẹ chồng lưu lạc suốt mười tám năm. Hai người bị quỷ dữ trong rừng sâu đòi ăn thịt,
song may nhờ người vợ quỷ nhận làm chị em xin tha rồi cho vàng. Tiếp đó họ lại bị hổ dữ đòi
ăn thịt. Thị Phương tình nguyện dâng miếng thịt nơi cánh tay để cứu mẹ chồng. Hổ tha mạng
cho cả hai mẹ con. Mẹ ốm, nàng dâng đôi mắt mình để Sơn Thần làm thuốc chữa cho mẹ.
Cảm động trước tấm lòng của Thị Phương, Ngọc Hoàng sai Chúa Tiên xuống dạy nàng nghề
đàn hát. Thắng trận trở về, Trương Viên được phong quan. Chàng trở về quê cũ tìm mẹ già
và vợ nhưng không thấy. Rồi chàng gặp hai mẹ con bà hát xẩm, bèn mời họ vào phủ để hát
cho mình nghe. Qua bài trần tình, chàng đã nhận ra mẹ và vợ. Nhờ ngọc lưu ly, đôi mắt của
Thị Phương sáng lại như xưa, gia đình được đoàn tụ sum vầy).
THỊ PHƯƠNG (hát trần tình): – Trương Viên, Trương Viên Người chồng tôi tên gọi Trương Viên
Vua sai dẹp giặc nước Xiêm khơi chừng
Bởi vì đâu chếch nón ả Hằng
Thờ chồng giữ tiết khăng khăng chẳng rời
Bởi vì đâu binh lửa tơi bời
Xa miền quê quán, ngụ nơi lâm tuyền
Một mình tôi nuôi mẹ truân chuyên
Quyết liều phận bạc chẳng dám quên nghĩa chàng
Gặp những loài ác thú hổ lang
Người rắp làm hại, khấn kêu van lại lành
Trở ra về qua miếu thần linh
Thần đòi khoét mắt, lòng thành tôi kính dâng
Vậy nên mù mịt tối tăm
Được tiên dạy hát kiếm ăn qua tháng ngày
Sự tình này trời đất có thấu hay
Chàng Trương Viên có biết nông nỗi này cho chăng?
TRƯƠNG VIÊN: – Nghe tiếng đàn cùng tiếng hát Chuyển động tâm thần…
THỊ PHƯƠNG (nói sử): – Tiền ông thưởng tôi còn để đó Tôi chẳng hề tiêu đụng một phân
Xin ông đừng nói chuyện tần ngần
Mà tôi mang tiếng không thanh danh tiết.
(Lược một đoạn: Trương Viên nghe lời hát, nhận ra vợ mình, nhưng Thị Phương vì bị
mù nên chưa dám nhận Trương Viên, đòi chàng phải đưa ra bằng chứng để chứng minh).
THỊ PHƯƠNG (nói sử):
– Nào trước khi phu phụ hợp hôn
Những của ấy đưa ra làn chứng.
MỤ: – Ơi này con, vợ con nói: ngày xưa quan Thừa tướng có cho cái gì làm lễ vật không,
con đưa cho vợ nó xem để nó nhận.
TRƯƠNG VIÊN: – Anh khá khen em mười tám năm nay chẳng có đơn sai
Lòng thương em nhớ mẹ ngậm ngùi
Đây, ngọc lưu ly giao em nhận tích.
Thị Phương cầm ngọc, ngọc nhảy lên mắt, mắt sáng trở lại.
THỊ PHƯƠNG: – Quả lòng trời đưa lại
Ngọc nhảy vào, mắt được phong quang
Mẹ ơi giờ con trông được rõ ràng
Chồng con đây đã tỏ.
MỤ: – Mẹ mừng con đã yên lành như cũ
Lại thêm mẫu tử đoàn viên
Trời có đâu nỡ phụ người hiền
Thế mới biết bĩ rồi lại thái.
TRƯƠNG VIÊN: – Trăm lạy mẹ
Con vâng lệnh trên ra dẹp giặc đã yên
Mười tám năm binh mạnh tướng bền
Giờ được chức làm quan Thái tể
Trời xui nên mẹ con gặp gỡ
Mời mẹ về cho tới gia trang
Khi đó sẽ hồi quỳnh khánh hạ (hát vãn trò): Tạo hóa xoay vần
Hết cơn bĩ cực đến tuần thái lai
Trời chung, trời chẳng riêng ai
Vun trồng cây đức ắt dài nền nhân
Hễ ai có phúc, có phần
Giàu nghèo tại số, gian truân bởi trời
Phương ngôn dạy đủ mọi lời.
(Trích: vở chèo Trương Viên, Hà Văn Cầu sưu tầm và chú thích, NXB Văn Hóa, Hà Nội, 1976)
1.2. Bộ câu hỏi đọc hiểu và viết
1.2.1. Câu hỏi đọc hiểu
Câu 1. Những chữ in nghiêng để trong dấu ngoặc đơn được gọi là gì?
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
Câu 2. Chỉ ra những nhân vật xuất hiện trong văn bản?
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
Câu 3. Xác định chủ đề của văn bản?
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
Câu 4. Nêu ngắn gọn cảm nhận của anh/chị về nhân vật Thị Phương?
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
Câu 5. Thông điệp nào từ đoạn trích có ý nghĩa nhất đối với anh/chị? Lí giải vì sao?
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
1.2.2. Câu hỏi viết
Câu 1: Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ)
trình bày cảm nhận về vẻ đẹp phẩm chất của nhân vật Thị Phương. Gợi ý:
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng
+ Viết đúng hình thức đoạn văn (diễn dịch, quy nạp, móc xích…).
+ Đảm bảo dung lượng khoảng 200 chữ.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận
+ Trình bày cảm nhận về vẻ đẹp phẩm chất của nhân vật Thị Phương. - Hệ thống ý
+ Người vợ thủy chung, son sắt
. Mười tám năm xa chồng vẫn “thờ chồng giữ tiết khăng khăng chẳng rời”.
. Vượt qua gian khổ, vẫn một lòng chờ chồng, giữ vẹn lời thề.
+ Người con dâu hiếu thảo, hết lòng vì mẹ chồng
. Nuôi mẹ trong cảnh lưu lạc, “dâng miếng thịt nơi cánh tay” cứu mẹ khỏi hổ dữ.
. Hy sinh đôi mắt của mình để chữa bệnh cho mẹ – biểu tượng cho lòng hiếu thảo tuyệt đối.
+ Người phụ nữ giàu đức hạnh, trong sáng, nhân hậu
. Dù rơi vào cảnh mù lòa, nghèo khó, vẫn giữ tiết hạnh và danh dự: “Tôi chẳng hề tiêu đụng một phân”.
. Khi gặp lại chồng, vẫn dè dặt, yêu cầu bằng chứng để giữ lòng trong sạch.
=> Biểu tượng cho vẻ đẹp lý tưởng của người phụ nữ Việt Nam trong chèo cổ: Hiền hậu,
nhẫn nại, thủy chung, hiếu thảo, sống nhân nghĩa và được trời Phật đền đáp (mắt sáng lại, gia đình đoàn tụ).
- Phát triển đoạn văn logic, thuyết phục
+ Dẫn chứng từ văn bản để minh chứng cho nhận định.
+ Thể hiện rõ cảm nhận về vẻ đẹp phẩm chất của nhân vật Thị Phương.
- Đảm bảo ngữ pháp, liên kết:
+ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả. - Sáng tạo
+ Cách diễn đạt mới mẻ, có suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.
Đoạn văn tham khảo
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….


zalo Nhắn tin Zalo