V. VĂN BẢN NGHỊ LUẬN ĐỀ SỐ 1: I. ĐỌC (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: LÁ THƯ CHO ĐỜI SAU
Tri thức là vô hạn nên chẳng ai có thể biết được tất cả một cách toàn diện và
chắc chắn cả.Vì vậy, hãy không ngừng tìm kiếm và học hỏi về những điều mình chưa biết.
Cuộc sống luôn ẩn chứa những bài học mà chúng ta cần nắm bắt để trau dồi và hoàn
thiện mình hơn. Bức tranh đẹp nhất luôn là tác phẩm mà chưa người hoạ sĩ nào hoàn
thành. Vì vậy, hãy cứ mạnh dạn vẽ nên bức tranh ấy. Kỷ lục thể thao vĩ đại nhất là kỷ lục
chưa được tạo lập, do đó, hãy biết ước mơ làm nên những việc lớn. Hãy sống mỗi ngày
như thế đó, đó là ngày cuối cùng ta được sống trên thế gian này. Khi từ giã cõi đời, con
người ta thường không hối tiếc về những điều mà mình làm, mà lại tiếc nuối về những
điều chưa làm được. Hãy sống sao cho khi mất đi, ta có thể mỉm cười mãn nguyện.
Cuối cùng, tôi phải thú nhận rằng tôi chẳng hiểu mấy về những cấu trúc nguyên tử hình
thành nên vật chất và con người. Điều tôi biết, chỉ đơn giản, kết quả của sự kết hợp tế
bào, nhiễm sắc thể, gen di truyền…phức tạp ấy từng là con người rất khác nhau.Và rằng,
sự có mặt của mỗi người chúng ta trên thế giới này đều có một ý nghĩa nhất định nào
đó.Một khi thời gian sống của ta không còn nữa, chẳng ai khác có thể lấp được khoảng
trống mỗi chúng ta để lại phía sau mình.
Xuất phát của chúng ta về mặt sinh học có thể giống nhau, nhưng mỗi người có quyền và
khả năng riêng để tạo sự khác biệt độc đáo cho mình. Đó sẽ là điều gì thì tùy vào chính bạn.
(Trích “Hạt giống tâm hồn”, NXB Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, tr.140,141)
Câu 1.Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên? A. Tự sự C.Nghị luận B. Miêu tả D. Biểu cảm
Câu 2. Tìm trong đoạn trích lí do tác giả khuyên: “hãy không ngừng tìm kiếm và học hỏi
về những điều mình chưa biết”?
A. Tri thức là vô hạn nên chẳng ai có thể biết được tất cả một cách toàn diện và chắc chắn cả.
B. Cuộc sống luôn ẩn chứa những bài học mà chúng ta cần nắm bắt để trau dồi và hoàn thiện mình hơn.
C. Hãy sống sao cho khi mất đi, ta có thể mỉm cười mãn nguyện.
D. Hãy sống mỗi ngày như thế đó, đó là ngày cuối cùng ta cùng được sống trên thế gian này.
Câu 3. Trong các từ sau đây, từ nào không phải là từ ghép? A. Khả thi. C. Học hỏi. B. Chắc chắn. D. Tế bào.
Câu 4. Phần trích trên bàn về vấn đề nào sau đây?
A. Ý thức chia sẻ, giúp đỡ mọi người.
C. Ý thức tham gia hoạt động tập thể.
B.Ý thức học hỏi, vươn lên trong cuộc sống.
D. Ý thức làm những điều tốt đẹp.
Câu 5. Em hiểu như thế nào về nghĩa của từ “kỷ lục” trong câu sau: “Kỷ lục thể thao vĩ
đại nhất là kỷ lục chưa được tạo lập, do đó, hãy biết ước mơ làm nên những việc lớn.”
A. Mức thành tích cao nhất từ trước tới nay chưa ai đạt được.
B. Mức thành tích cao nhất trong một cuộc thi.
C. Mức thành tích nhiều người đạt được.
D. Kết quả làm hài lòng nhiều người.
Câu 6. Trạng ngữ được in đậmtrong câu: “Khi từ giã cõi đời, con người ta thường không
hối tiếc về những điều mà mình làm, mà lại tiếc nuối về những điều chưa làm được.”
được dùng để chỉ gì trong các đáp án sau? A. Chỉ nguyên nhân. C. Chỉ mục đích. B. Chỉ thời gian. D. Chỉ phương tiện.
Câu 7. Dòng nào dưới đây không diễn tả đúng lí do tác giả cho rằng: cuộc sống luôn ẩn
chứa những bài học mà chúng ta cần nắm bắt?
A. Vì cuộc sống luôn chứa đựng những C. Vì cuộc sống luôn thay đổi và phát điều kì diệu. triển.
B. Vì thực tế cuộc sống sẽ giúp chúng ta D. Vì các vấn đề trong cuộc sống là nhẹ
trải nghiệm và trưởng thành. nhàng và đơn giản.
Câu 8. Ngụ ý của tác giả trong câu văn: “Hãy sống mỗi ngày như thế đó, đó là ngày cuối
cùng ta được sống trên thế gian này.”là:
A. Hãy luôn hưởng thụ cuộc sống mỗi ngày.
B. Hãy sống biết yêu thương và chia sẻ.
C. Sống vui vẻ, thoải mái mỗi ngày.
D. Hãy sống tích cực, cống hiến hết mình trong mỗi ngày.
Câu 9. Em có đồng ý với ý kiến “mỗi người có quyền và khả năng riêng để tạo sự khác
biệt độc đáo cho mình” không? Vì sao?
Câu 10.Qua văn bản trên em hãy rút ra cho mình bài học trong cuộc sống. II. VIẾT (4,0 điểm)
Em hãy viết bài văn bàn về một vấn đề trong đời sống mà em quan tâm.
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC 6,0 1 C 0,5 2 A 0,5 3 B 0,5 4 A 0,5 5 B 0,5 6 D 0,5 7 B 0,5 8 D 0,5 9
Học sinh nêu được quan điểm riêng của bản thân: đồng ý/không đồng ý. 0,25
Lí giải phù hợp. Có thể HS diễn đạt theo ý sau: 0,75
-Vì sao em đồng ý? ( vì mỗi người là một cá thể riêng biệt, có sở thích, khả
năng riêng, có quyền tạo dựng phong cách riêng của mình, miễn nó không đi
ngược chuẩn mực xã hôi…)
-Vì sao em không đồng ý?( vì mỗi cá nhân là một tế bào của xã hội, nếu chúng
ta quá khác biệt so với cái chung sẽ dễ bị tách ra khỏi tập thể….vv)
10 Học sinh nêu được cụ thể bài học rút ra từ văn bản. Ví dụ: 1,0
- Nên nâng cao ý thức học hỏi xung quanh, có ước mơ,phấn đấu để đạt được
mơ ước, biết cách thể hiện bản thân… II VIẾT 4,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự 0,25
b. Xác định đúng yêu cầu của đề. 0,25
Kể lại một trải nghiệm đáng nhớ của bản thân.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm 3,0
HS triển khai vấn đề theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập
luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; sau đây là một số gợi ý:
Dàn ý nghị luận về một vấn đề trong đời sống 0,25 1. Mở bài
Giới thiệu được vấn đề cần bàn luận và thể hiện ý kiến về vấn đề đó. 2. Thân bài a. Giải thích
- Giải thích từ ngữ, khái niệm quan trọng.
- Nêu bài viết bàn luận về ý nghĩa của câu tục ngữ, danh ngôn thì cần giải
thích ý nghĩa của cả câu. b. Bàn luận
- Quan điểm tán thành/phản đối của người viết về vấn đề.
- Trình bày lí lẽ, dẫn chứng để làm sáng tỏ ý kiến. c. Lật lại vấn đề
- Nhìn nhận vấn đề ở chiều hướng ngược lại, trao đổi với ý kiến trái chiều,
đánh giá ngoại lệ, bổ sung ý để vấn đề thêm toàn vẹn. 3. Kết bài
- Khẳng định lại ý kiến.
- Đề xuất giải pháp, bài học nhận thức và phương thức hành động.
d. Chính tả, ngữ pháp 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lí lẽ dẫn chứng xác đáng, sáng tạo. ĐỀ SỐ 2:
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc văn bản sau:
“THAM LAM” ĐỐI VỚI NGƯỜI KHÁC CHÍNH LÀ NGUỒN GỐC CỦA MỌI THÓI XẤU
… Ngoài ra, ranh giới giữa thói xấu và đức tốt chỉ là một sợi tóc. Ví dụ như thói
ngạo mạn và lòng dũng cảm. Thói lỗ mãn và tính cương trực. Thói ngoan cố và lòng
thành thực. Tính nông nổi và sự nhanh nhạy. Tố chất gốc tự nó không phải là xấu.
Tuy vậy, duy có một thứ, vốn dĩ tố chất gốc đã là xấu, cho nên bất cứ ở đâu, dù ở mức
độ nào và nhằm mục đích ra sao, thì nó vẫn cứ là thói xấu. Thứ đó chính là tham lam.
Tham lam thường ngấm ngầm nảy sinh trong lòng. Tham vọng khiến người ta lập
mưu tính kế hãm hại người khác nhằm thoả mãn sự ghen tức, hay xoa dịu nỗi bất hạnh
của chính mình. Vì thế những kẻ ôm ấp lòng tham không hề đóng góp gì mà chỉ phá hoại hạnh phúc xã hội.
Ghen ghét, lường gạt, giả dối là những thói mà người ta thường gọi là lừa đảo bịp
bợm. Đây là một thói đê tiện. Nhưng nó không phải là nguyên nhân đẻ ra sự tham lam.
Ngược lại, phải thấy rằng chính tham lam đã sản sinh ra những thói đê tiện ấy mới đúng.
Tham lam là nguồn gốc của mọi thói xấu. Có thể nói: Không có thói xấu nào trong
con người mà lại không xuất phát từ tham lam.
Thái độ cay cú ngờ vực, ghen tức, hèn nhát... cũng từ tham lam mà ra. Từ những hành
vi thậm thụt, mật đàm, mưu mô cho đến việc lôi kéo bè cánh, ám sát, nổi loạn... tất cả đều phát sinh từ tham lam.
Trên phạm vi quốc gia, những tai hoạ do lòng tham gây ra khiến cho dân chúng đều
trở thành nạn nhân. Khi đó thì mọi lợi ích công đều biến thành lợi ích riêng của một nhóm người.
(Trích Khuyến học, Fukuzawa Yukichi, Phạm Hữu Lợi dịch, NXB Dân trí)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1:Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là gì? A. Tự sự B. Miêu tả C. Biểu cảm D. Nghị luận
Câu 2: Xác định trạng ngữ trong câu “Trên phạm vi quốc gia, những tai họa do lòng
tham gây ra khiến cho dân chúng đều trở thành nạn nhân” ? A. Trên phạm vi quốc gia B. Những tai họa C. Do lòng tham gây ra
D. Dân chúng đều trở thành nạn nhân
Câu 3: Trong văn bản trên, hành vi của kẻ tham lam được thể hiện qua những đâu
A. Mưu mô, gian dối,lừa đảo, thường xuyên không nói đúng sự thật…
B. Thậm thụt, mật đàm, mưu mô cho đến việc lôi kéo bè cánh, ám sát,...
C. Thường lấy đồ của người khác khi họ không để ý làm của riêng cho mình.
D. Hay kết bè phái để chia rẽ, kéo cánh, làm những việc trái với lương tâm.
Câu 4: Vấn đề bàn luận trong văn bản trên là gì?
A. Bàn về lòng nhân ái B. Bàn về tính trung thực
C. Bàn về lòng khiêm tốn D. Bàn về tính tham lam
8 Đề đọc hiểu Văn 7 Văn bản nghị luận (cấu trúc mới)
3
2 lượt tải
MUA NGAY ĐỂ XEM TOÀN BỘ TÀI LIỆU
CÁCH MUA:
- B1: Gửi phí vào TK:
1053587071
- NGUYEN VAN DOAN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án
Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85
Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD, LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.
Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!
Thuộc bộ (mua theo bộ để tiết kiệm hơn):
- Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu 8 Đề đọc hiểu Văn 7 Văn bản nghị luận (cấu trúc mới) dùng chung cho ba sách Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh diều có hướng dẫn chi tiết nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo Ngữ văn 7.
- File word có lời giải chi tiết 100%.
- Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.
Đánh giá
4.6 / 5(3 )5
4
3
2
1

Trọng Bình
Tài liệu hay
Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn
Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)