Lớp: Lớp 7
Môn: Ngữ Văn
Bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống
Dạng: Chuyên đề
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 14 trang


CÁCH MUA:

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85


Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu Bài tập Tiếng Việt Ngữ văn 7 Kết nối tri thức (cả năm) gồm 12 dạng bài tập tiếng việt nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo Ngữ văn 7.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(14 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Mô tả nội dung:

2. TỪ LÁY I. LÝ THUYẾT 1. Khái niệm
- Từ láy là sản phẩm của phương thức láy, là phương thức láy lại toàn bộ hay bộ
phận hình thức ngữ âm của hình vị gốc. (Hình vị gốc là hình vị mang nghĩa từ vựng) - Ví dụ: xanh  xanh xanh may  may mắn rối  bối rối
2. Các vấn đề xác định từ láy
Xung quanh việc xác định, nhận diện từ láy có một số điểm đáng lưu ý sau:
a. Trong tiếng Việt có một số từ mà giữa hai yếu tố cấu thành có quan hệ với nhau về âm. Ví dụ:
+ lững thững, thướt tha, nhí nhảnh, đủng đỉnh, bâng khuâng, lác đác…
+ róc rách, thì thào, khúc khích, líu lo, lách cách, lộp bộp…
+ ba ba, cào cào, chôm chôm, châu chấu, đu đủ, thằn lằn…
 Trong từng tiếng trên, tư cách hình vị của mỗi yếu tố (ví dụ: yếu tố “lững” và
yếu tố “thững” trong từ “lững thững”) đều không rõ ràng. Mặt khác, ở mỗi từ
láy này, không xác định được yếu tố nào là hình vị gốc. Vì vậy, đối chiếu với
định nghĩa về từ láy nói trên, những từ này không được coi là từ láy. Có quan
điểm gọi những từ này là từ đơn có hình thức láy. Nhưng nếu chỉ nhấn mạnh về
quan hệ ngữ âm giữa hai yếu tố (sự hài hòa âm thanh) và một số đặc trưng về
nghĩa của những từ trên cùng với cấp độ nhận thức của học sinh tiểu học hay
THCS thì có thể coi đó là những từ láy (từ láy không điển hình về mặt cấu tạo).
b. Có một số từ mà cả hai hình vị đều có nghĩa từ vựng, ví dụ: mặt mũi, tốt tươi,
đi đứng, thúng mủng, tươi cười…Hai hình vị trong những từ này có quan hệ với
nhau về nghĩa. Những từ này là từ ghép mà chúng có hình thức ngẫu nhiên giống từ láy.
c. Một số từ khác có một trong hai hình vị đá bị mất nghĩa (hình vị mất nghĩa
thường đứng sau): chùa chiền, tuổi tác, đất đai, chim chóc…và tất cả những từ
như: thịt thà, gậy gộc, cây cối, máy móc, bạn bè…Nếu nhìn nhận những từ này
dưới góc độ lịch đại và nhấn mạnh những đặc trưng ngữ nghĩa của chúng thì có
thể coi đây là những từ ghép. Dưới góc độ đồng đại và nhấn mạnh vào mối quan
hệ ngữ âm của hai hình vị, ta có thể coi đây là những từ láy có nghĩa khái quát.
c. Có một số từ mà các âm tiết trong từng từ được biểu hiện trên chữ viết không có phụ âm đầu:
+ ồn ã, ấm áp, ép uổng, êm ái, im ắng, ế ẩm, êm ả, ít ỏi, oằn oại, oi ả, yên ả,
yếu ớt, ẩm ướt, ấm ức, o ép
…(những từ xác định được hình vị gốc)
+ ấp úng, ẽo ợt, ỉ eo, oái oăm, óc ách, ỏn ẻn, õng ẹo, ỡm ờ, ậm ọe, ánh ỏi
(những từ không xác định được hình vị gốc)
 Thoạt nhìn và đối chiếu với định nghĩa về từ láy, ta dễ dàng khẳng định
những từ trên không phải là từ láy. Nhưng nếu quan sát kĩ, ta thấy các từ trên
đều giống nhau về hình thức ngữ âm: cùng khuyết phụ âm đầu. Cạnh đó đặc
trưng ngữ nghĩa của những từ này cũng gần giống với đặc trưng ngữ nghĩa của
từ láy. (trong đó các từ thuộc nhóm (1) mang nhiều đặc trưng của từ láy hơn các
từ thuộc nhóm (2)). Đối với các nhóm từ này, hiện có hai quan điểm: Một cho
rằng ở vị trí đầu mỗi âm tiết, tồn tại một phụ âm tắc – thanh hầu, nhưng phụ âm
đó không được biểu hiện trên chữ viết (giống thanh ngang là thanh không dấu).
Ý kiến kia cho rằng ở vị trí này của âm tiết không có phụ âm đầu.
d. Khi nhận biết từ láy, không nên để hình thức chữ viết của từ “đánh lừa”. Ví
dụ, cần hiểu rằng những từ như: cuống quýt, cập kênh, cồng kềnh là những từ
láy âm (phụ âm đầu “cờ” được lặp lại, được ghi bằng những chữ khác nhau). 3. Phân loại Từ láy bộ phận Từ láy toàn bộ Từ láy phụ âm đầu Từ láy vần
- Các tiếng trong từ láy Các tiếng trong từ láy - Các tiếng trong từ láy
giống nhau hoàn toàn: giống nhau phụ âm đầu: giống nhau về phần vần:
xanh xanh, vàng vàng, mếu máo, xấu xa, nhẹ linh tinh, liêu xiêu, lao xinh xinh…
nhàng, bập bềnh, gập xao, lộn xộn…
- Các tiếng trong từ láy ghềnh… khác nhau về thanh điệu: đo đỏ, trăng trắng…
- Các tiếng trong từ láy
khác nhau về âm cuối và thanh điệu: [m-p]: đèm đẹp… [n-t]: tôn tốt… [ng-c]: khang khác… [nh-ch]: khanh khách… 4. Nghĩa của từ láy
- Nghĩa của từ láy được tạo nên nhờ sự hòa phối âm thanh của các tiếng
+ Bản thân từ láy tượng thanh có mặt âm thanh gần hoặc trùng khớp với âm
thanh trong tự nhiên mà nó biểu thị: rào rào, ào ào, ầm ầm, róc rách…
+ Khuôn vần của các tiếng trong từ láy phụ âm đầu ảnh hưởng nhất định đến ý nghĩa của từ láy:
* Khuôn vần “i” (li ti, ti hí…) thường miêu tả tính chất nhỏ hẹp.
* Khuôn vần âp –ênh (gập ghềnh, bập bềnh, bấp bênh, khấp khểnh, tập tễnh,
khập khiễng…) thường miêu tả sự dao động theo chiều lên xuống.
* Khuôn vần âp – ay (nhấp nháy, mấp máy, lấp láy…) thường miêu tả sự dao
động nhỏ, không ổn định, lúc ẩn lúc hiện.
+ Nghĩa của từ láy có thể có những sắc thái giảm nhẹ hoặc nhấn mạnh (về
cường độ) so với nghĩa của tiếng gốc.
* Giảm nhẹ: xanh xanh, trăng trắng, đo đỏ, đèm đẹp, hiền hiền… II. BÀI TẬP THỰC HÀNH
Bài 1.
Xác định các từ láy trong các đoạn sau:
1. Buồn trông cửa bể chiều hôm
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa
Buồn trông ngọn nước mới sa
Hoa trôi man mác biết là về đâu
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
2. Buồn trông nội cỏ rầu rầu
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
3. Tà tà bóng ngả về tây
Chị em thơ thẩn dang tay ra về
Bước lần theo ngọn tiểu khê
Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
4. Nao nao dòng nước uốn quanh
Nhịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang
Sè sè nấm đất bên đường
Rầu rầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
5. Mùa xuân ơi, em mới đến dăm năm
Mà cuộc sống đã tưng bừng ngày hội. (Tố Hữu)
6. Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều
Nắng xuống, trời lên sâu chót vót
Sông dài, trời rộng bến cô liêu. (Huy Cận)
7. Tôi muốn tắt nắng đi Cho màu đừng nhạt mất Tôi muốn buộc gió lại Cho hương đừng bay đi
Của ong bướm này đây tuần tháng mật
Này đây hoa của đồng nội xanh rì
Này đây lá của cành tơ phơ phất
Của yến anh này đây khúc tình si. (Xuân Diệu)
8. Ôi tuổi thơ, ta dầm mưa ta tắm
Ta lội tung tăng trên mặt nước mặt sông.
Ta lặn xuống, nghe vang xa tiếng sấm
Nghe mưa rơi, tiếng ấm tiếng trong. (Ca Lê Hiến)
9. Mịt mù dặm cát đồi cây
Tiếng gà điếm nguyệt, dấu giày cầu sương. (Nguyễn Du)


zalo Nhắn tin Zalo