Bộ 10 đề thi giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức có đáp án

27 K 13.5 K lượt tải
Lớp: Lớp 4
Môn: Tiếng việt
Bộ sách: Kết nối tri thức
Dạng: Đề thi Giữa kì 2
File: Word
Loại: Bộ tài liệu bao gồm: 10 TL lẻ ( Xem chi tiết » )
Số trang: 75 trang

Phiên bản:

Vui lòng chọn phân loại tài liệu



CÁCH MUA:

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85


Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ 10 đề giữa kì 2 gồm đầy đủ ma trận và lời giải chi tiết môn Tiếng việt lớp 4 Kết nối tri thức mới nhất nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Tiếng việt lớp 4.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(27029 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Mô tả nội dung:


MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2
MÔN TIẾNG VIỆT – LỚP 4
(BỘ SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG)
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC (Ma trận 3 mức) Nội Số Mức 1 Mức 2 Mức 3 dung câu, Tổng kiểm số TN HT TN HT HT TL TL TN TL tra điểm khác khác khác Đọc Số 1 thàn câu
Sau khi HS đọc thành tiếng xong GV đặt 01 câu hỏi để HS trả h Số lời. 4 tiếng điểm Số 2 1 3 câu Đọc Câu 1,2 3 hiểu số Số 1 0,5 1,5 điểm Số 2 2 4 Kiến câu thức Câu 4, 6 5, 7 tiếng số việt Số 2 2,5 4,5 điểm Số 2 1 2 2 8 câu Tổng Số 1 0,5 2 2,5 10 điểm
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT Mức 1 Mức 2 Mức 3 Tổng TT Chủ đề TN TL TN TL TN TL Số câu 1 1 1 Chính tả Câu số 1 Số điểm 4 4 Số câu 1 1 Tập làm 2 Câu số 2 văn Số điểm 6 6 Tổng số câu 1 1 2 Tổng số điểm 4 6 10 ĐỀ SỐ 1
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2
NĂM HỌC 20.. – 20..
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- GV cho học sinh đọc văn bản bài “Tờ báo tường của tôi” (trang 24) Tiếng Việt
4 Tập 2 - (Kết nối tri thức với cuộc sống)
- Dựa vào nội dung bài đọc, HS thực hiện yêu cầu: Nêu cảm nghĩ của em về
việc làm của cậu bé trong câu chuyện.
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)
Đọc đoạn văn sau: HAI ANH EM MỒ CÔI (trích)
Ngày xửa ngày xưa, có hai anh em mồ côi cha mẹ. Nhà tuy nghèo nhưng
hai anh em rất thương yêu nhau. Hàng ngày, anh lên rừng kiếm củi bán lấy tiền
nuôi em. Cô em gái ở nhà chăm sóc một mảnh vườn rau. Cô vui tươi như chú
chim non, tuy làm lụng vất vả nhưng miệng luôn luôn ca hát. Ngày ngày, một
bầy chim nhỏ đến giúp cô bắt sâu, nhặt cỏ và nô đùa, ca hát với cô.
Tiếng hát của cô được gió mang đi khắp nơi. Một hôm, tiếng hát thanh
tao ấy lọt vào tai một con quỷ dữ. Nó sục sạo khắp nơi và tìm bắt được bầy chim
và cô bé. Quỷ ác mang lên núi cao, nhốt cô bé và bầy chim vào chiếc lồng sắt.
Nó hi hửng chờ nghe tiếng hát của cô. Cô bé nhớ anh, nhớ xóm làng, ngồi ủ rũ
trong chiếc lồng không buồn cất tiếng hát. Bầy chim cũng lặng im.
Người anh đi kiếm củi về, không thấy em đâu. Anh ta gọi khản cả cổ suốt
ngày đêm mà không thấy tiếng em gái đáp lại. Tìm khắp nơi cũng không thấy
em đâu, anh bồn chồn thương em vô hạn. Được tin em bị quỷ ác bắt, người anh
vội vã lên đường đi cứu. Anh cùng chim vượt không biết bao nhiêu núi cao,
băng qua không biết bao nhiêu suối sâu, rừng rậm. Cuối cùng người anh đến nơi
em gái bị quỷ ác nhốt. Người anh đã leo lên đến nơi.
Anh rút dao, chặt đứt nan lồng, giải thoát cho bầy chim và em gái. Mùa
xuân lại đến. Núi rừng, thôn xóm lại rộn ràng tiếng hát lời ca của cô gái và bầy chim. Theo Hoàng Anh Dương
Câu 1. Hoàn cảnh của hai anh em trong câu chuyện trên như thế nào? (0,5 điểm)
A. Sống trong một gia đình giàu có.
B. Sống cùng cha mẹ, nhà nghèo.
C. Mồ côi cha mẹ, nhà nghèo.
D. Sinh ra trong gia đình hiếu học.
Câu 2. Vì sao con quỷ lại bắt cô bé? (0,5 điểm) A. Vì cô bé xinh đẹp.
B. Vì cô bé chọc tức con quỷ.
C. Vì tiếng hát hay của cô bé.
D. Vì con quỷ muốn lấy cô làm vợ.
Câu 3. Theo em, nội dung của câu chuyện trên là gì? (0,5 điểm)
A. Người anh luôn yêu thương, đùm bọc và chăm lo cho em gái.



MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2
MÔN TIẾNG VIỆT – LỚP 4
(BỘ SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG)
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC Nội Số Mức 1 Mức 2 Mức 3 dung câu, Tổng kiểm số TN HT TN HT HT TL TL TN TL tra điểm khác khác khác Đọc Số 1 thàn câu
Sau khi HS đọc thành tiếng xong GV đặt 01 câu hỏi để HS trả h Số lời. 4 tiếng điểm Số 2 1 3 câu Đọc Câu 1,2 3 hiểu số Số 1 0,5 1,5 điểm Số 2 2 4 Kiến câu thức Câu 4, 6 5, 7 tiếng số việt Số 2 2,5 4,5 điểm Số 2 1 2 2 8 câu Tổng Số 1 0,5 2 2,5 10 điểm
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT Mức 1 Mức 2 Mức 3 Tổng TT Chủ đề TN TL TN TL TN TL Số câu 1 1 1 Chính tả Câu số 1 Số điểm 4 4 Số câu 1 1 Tập làm 2 Câu số 2 văn Số điểm 6 6 Tổng số câu 1 1 2 Tổng số điểm 4 6 10 ĐỀ SỐ 1
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2
NĂM HỌC 20.. – 20..
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- GV cho học sinh đọc văn bản bài “Hải Thượng Lãn Ông” (trang 8) Tiếng Việt
4 Tập 2 - (Kết nối tri thức với cuộc sống)
- Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời câu hỏi: Vì sao Hải Thượng Lãn Ông
được coi là một bậc danh y của Việt Nam?
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
QUÊ HƯƠNG NGHĨA NẶNG
Từ lúc thoát li gia đình cho đến ngày về yên nghỉ trên đất mẹ, Đại tướng
Võ Nguyên Giáp luôn tâm niệm: “Quảng Bình là nhà tôi, khi nào rảnh việc
nước thì tôi về nhà.”.
Lần đầu tiên Đại tướng về thăm nhà sau chiến thắng Điện Biên Phủ là
mùa hạ năm 1959. Hình ảnh oai phong mà gần gũi của ông đã được ghi tạc
trong tâm trí người dân An Xá. Ông mặc lễ phục quân nhân, đứng thẳng trên
một chiếc xe com-măng-ca được tháo bạt. Tay trái ông nắm thanh sắt khung xe,
tay phải giơ ngang vành mũ, mắt nhìn thẳng nghiêm cẩn chào người dân quê
đang háo hức nồng nhiệt chờ đón. Mặc những dòng mô hội chảy từ gáy xuống
cổ, tay phải ông vẫn giữ nghiêm trên vành mũ.
Những lần ông về quê nhằm ngày lễ hội đua thuyền trên sông Kiến Giang
luôn khiến bầu không khí thêm đặc biệt. Ngày hội năm 1986, nhân dân khắp nơi
tụ về đứng chật hai bờ sông. Bất ngờ, một giọng nói vang lên trên loa phóng
thanh: “Kính thưa bà con nhân dân huyện nhà, hôm nay tôi về quê...”. Cả hai bờ
sông im bặt vì xúc động, rồi nhiều người mừng rỡ kêu lên: “Ông Giáp! Ông
Giáp về!”. Ai cũng nhận ra đó là giọng nói của ông, giọng Lệ Thuỷ của một
người dù gót chân bám bụi trăm miền vẫn vẹn nguyên âm sắc mộc mạc mà ấm
áp. Trong buổi giao lưu hôm đó, mọi người đều ấn tượng với lời ông nói: “Chưa
bao giờ tôi quên quê hương và gia đình đã hun đúc nên nhân cách của tôi, quyết
định con đường đi của tôi...”.
Lần cuối cùng, năm 2013, Đại tướng đã thực sự về với quê hương Vũng
Chùa – Đảo Yến. Kể từ đó, người dân cả nước thường xuyên đến viếng thăm nơi này.
(Tường Vy tổng hợp) Từ ngữ
Xe com-măng-ca: xe quân sự loại nhỏ, nóc xe được làm bằng vải bạt.
Câu 1. Bài đọc cho em biết điều gì về Đại tướng Võ Nguyên Giáp? (0,5 điểm)
A. Chỉ huy nhiều chiến dịch quan trọng.
B. Dành tình cảm sâu nặng cho quê hương.
C. Được tôn vinh là “vị tướng của nhân dân”.
D. Là học trò giỏi của Bác Hồ.


zalo Nhắn tin Zalo