Bộ 10 đề thi giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều có đáp án

7.7 K 3.8 K lượt tải
Lớp: Lớp 4
Môn: Tiếng việt
Bộ sách: Cánh diều
Dạng: Đề thi
File: Word
Loại: Bộ tài liệu bao gồm: 10 TL lẻ ( Xem chi tiết » )
Số trang: 81 trang


CÁCH MUA:

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 0842834585


Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ 10 đề giữa kì 1 gồm đầy đủ ma trận và lời giải chi tiết môn Tiếng việt lớp 4 Cánh diều mới nhất năm 2024 nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Tiếng việt lớp 4.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(7683 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Mô tả nội dung:



MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1
MÔN TIẾNG VIỆT – LỚP 4
(BỘ SÁCH CÁNH DIỀU)
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC Nội Số Mức 1 Mức 2 Mức 3 dung câu, Tổng kiểm số TN HT TN HT HT TL TL TN TL tra điểm khác khác khác Đọc Số 1 thàn câu
Sau khi HS đọc thành tiếng xong GV đặt 01 câu hỏi để HS trả h Số lời. 4 tiếng điểm Số 2 1 3 câu Đọc Câu 1,2 3 hiểu số Số 1 0,5 1,5 điểm Số 2 2 4 Kiến câu thức Câu 4, 6 5, 7 tiếng số việt Số 2 2,5 4,5 điểm Số 2 1 2 2 8 câu Tổng Số 1 0,5 2 2,5 10 điểm


B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT Mức 1 Mức 2 Mức 3 Tổng TT Chủ đề TN TL TN TL TN TL Số câu 1 1 1 Chính tả Câu số 1 Số điểm 4 4 Số câu 1 1 Tập làm 2 Câu số 2 văn Số điểm 6 6 Tổng số câu 1 1 2 Tổng số điểm 4 6 10

ĐỀ SỐ 1
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1
NĂM HỌC 20.. – 20..
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- GV cho học sinh đọc văn bản bài “Cái răng khểnh” (trang 9) Tiếng Việt 4 Tập 1 - (Cánh diều)
- Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời câu hỏi: Khi nghe bạn nhỏ giải thích người bố đã nói gì?
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
“ÔNG LÃO ĂN MÀY” NHÂN HẬU
Người ta gọi ông là “Ông lão ăn mày” vì ông nghèo và không nhà cửa.
Thực ra, ông chưa hề chìa tay xin ai thứ gì.
Có lẽ ông chưa ngoài 70 tuổi nhưng công việc khó nhọc, sự đói rét đã làm
ông già hơn ngày tháng. Lưng ông hơi còng, tóc ông mới bạc quá nửa nhưng đôi
má hóp, chân tay khô đét và đen sạm. Riêng đôi mắt vẫn còn tinh sáng. Ông
thường ngồi đan rổ rá trước cửa nhà tôi. Chỗ ông ngồi đan, đố ai tìm thấy một
nút lạt, một cọng tre, một sợi mây nhỏ.
Một hôm, trời đang ấm bỗng nổi rét. Vừa đến cửa trường, thấy học trò tụ
tập bàn tán xôn xao, tôi hỏi họ và được biết: dưới mái hiên trường có người chết.
Tôi hồi hộp nghĩ: “Hay là ông lão…”. Đến nơi, tôi thấy ngay một chiếc
chiếu cuốn tròn, gồ lên. Tôi hỏi một thầy giáo cùng trường:
– Có phải ông cụ vẫn đan rổ rá phải không?


– Phải đấy! Ông cụ khái tính đáo để! Tuy già yếu, nghèo đói, ông cụ vẫn
tự kiếm ăn, không thèm đi xin.
Chiều hôm sau, lúc tan trường, tôi gặp một cậu bé trạc mười tuổi, gầy gò,
mặc chiếc áo cũ rách, ngồi bưng mặt khóc ở đúng chỗ ông lão mất đêm kia. Tôi ngạc nhiên, hỏi:
– Sao cháu ngồi khóc ở đây?
– Bố mẹ cháu chết cả. Cháu đi đánh giầy vẫn được ông cụ ở đây cho ăn,
cho ngủ. Cháu bị lạc mấy hôm, bây giờ về không thấy ông đâu…
Cậu bé thổn thức mãi mới nói được mấy câu. Tôi muốn báo cho cậu biết
ông cụ đã chết nhưng sự thương cảm làm tôi nghẹn lời.
(Theo Nguyễn Khắc Mẫn)
Câu 1. Dòng nào dưới đây nêu đúng hai chi tiết cho thấy cậu bé đánh giày
là một người sống có tình có nghĩa? (0,5 điểm)
A. Ngồi bưng mặt khóc ở chỗ ông cụ mất; thổn thức mãi mới nói được mấy câu.
B. Thổn thức mãi mới nói được mấy câu; đi đánh giày vẫn được ông cụ cho ăn.
C. Đi đánh giày vẫn được ông cụ cho ăn; ngồi bưng mặt khóc ở chỗ ông cụ mất.
D. Đi đánh giày bị lạc vẫn cố gắng tìm về khi nghe tin ông cụ mất.
Câu 2. Dòng nào dưới đây nêu đúng và đủ các chi tiết cho thấy “Ông lão ăn
mày” là người có lòng tự trọng và biết thương người? (0,5 điểm)


zalo Nhắn tin Zalo