Đề thi cuối kì 1 Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức - Đề 4

675 338 lượt tải
Lớp: Lớp 3
Môn: Tiếng việt
Bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống
Dạng: Đề thi
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 5 trang


CÁCH MUA:

  • B1: Gửi phí vào TK: 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
  • B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85


Đề thi được cập nhật liên tục trong gói này từ nay đến hết tháng 6/2023. Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ đề thi cuối kì 1 Tiếng Việt 3 Kết nối tri thức mới nhất năm 2023 nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Tiếng Việt lớp 3. Bộ đề thi Tiếng Việt 3 cuối kì 1 gồm 10 đề thi có ma trận + lời giải chi tiết.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(675 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Mô tả nội dung:


ĐỀ SỐ 4
PHÒNG GD & ĐT ……………….…..…
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 1
TRƯỜNG TIỂU HỌC………………..…
NĂM HỌC: ……………….
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 3
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
I. Kiểm tra đọc thành tiếng (4 điểm)
- GV cho học sinh đọc một đoạn văn, bài thơ trong các bài tập đọc đã học trong sách
Tiếng Việt 3 - Tập 1. Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 - 5 phút/ HS.
- Dựa vào nội dung bài đọc, GV đặt câu hỏi để học sinh trả lời.
II. Kiểm tra đọc hiểu (6 điểm)
Đọc thầm bài văn sau:
ĐÀN KIẾN CON NGOAN NGOÃN
Bà Kiến đã già, một mình ở trong cái tổ nhỏ dưới mô đất chật hẹp, ẩm ướt.
Mấy hôm nay, bà đau ốm cứ rên hừ hừ. Đàn kiến con đi ngang qua, thấy vậy bèn giúp
đỡ bà. Chúng tha về một chiếc lá vàng mới rụng, cả đàn xúm vào dìu bà ngồi trên
chiếc lá đa, rồi lại cùng ghé vai khiêng chiếc lá đến chỗ đầy ánh nắng và thoáng mát.
Đàn kiến con lại chia nhau đi tìm nhà mới cho bà Kiến. Chúng xúm vào khiêng chiếc
lá, đưa bà Kiến lên một bông hoa hướng dương. Bà Kiến được ở nhà mới, sung sướng
quá, nói với đàn kiến con: “Nhờ các cháu giúp đỡ, bà được đi tắm nắng, lại được ở
nhà mới cao ráo, đẹp đẽ. Bà thấy khỏe hơn nhiều lắm rồi. Các cháu nhỏ người mà
ngoan quá! Bà cảm ơn các cháu thật nhiều!”. (Theo MẸ KỂ CON NGHE)


* Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc
làm theo yêu cầu bài tập dưới đây.
Câu 1: Cái tổ nhỏ của bà Kiến nằm ở đâu? (0,75 điểm)
A. Dưới mô đất rộng rãi và thoáng mát.
B. Dưới mô đất chật hẹp và ẩm ướt.
C. Dưới mô đất rộng rãi nhưng ẩm ướt.
Câu 2: Đàn kiến con đã làm những gì để giúp đỡ bà Kiến? (0,75 điểm)
A. Chúng khiêng bà đến chỗ đầy ánh nắng và thoáng mát.
B. Chúng dùng lá đa xây một ngôi nhà mới cho bà Kiến. Chúng chia nhau đi tìm nhà mới cho bà Kiến. C. Tất cả các ý trên.
Câu 3: Câu chuyện khuyên chúng ta điều gì? (0,75 điểm)
A. Chúng ta nên giúp đỡ những người gặp khó khăn.
B. Chúng ta nên giúp đỡ người già có chỗ ở mới.
C. Người già cần ở nơi khô ráo thoáng mát.
Câu 4: Tìm câu kể trong những câu dưới đây: (0,75 điểm)
a. Con vật bé nhỏ kia, sao ngươi dám đánh thức chúa tế rừng xanh?
b. Ông đừng lo, tôi sẽ giúp!
c. Ta sẽ nghiền nát ngươi bằng móng vuốt của ta.
Câu kể:......................................................................................................................


Câu 5: Gạch dưới từ ngữ không thuộc cùng nhóm trong mỗi dãy sau đây : (1 điểm)
a) Những từ chỉ sự vật ở làng quê: cây đa, bến nước, thân yêu, dòng sông, con đò,
mái đình, gắn bó.
b) Những từ chỉ tình cảm đối với làng quê: gắn bó, nhớ thương, yêu quý, làng mạc,
thương yêu, trồng trọt.
Câu 6: Đặt dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong các câu sau: (1 điểm)
a) Chúng em đã học bài làm bài và trực nhật lớp sạch sẽ.
b) Các bạn nam đều thích chơi đá bóng đá cầu.
Câu 7: Câu văn nào có hình ảnh so sánh? (1 điểm)
A. Bà Kiến đã già như một cành cây khô.
B. Đàn kiến bò ngang qua đường.
C. Chiếc lá đa vàng mới rụng xuống.
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)
I. Chính tả (4 điểm): Nghe – viết Đồ đạc trong nhà (Trích)
Em yêu đồ đạc trong nhà
Cũng em trò chuyện như là bạn thân.
Cái bàn kể chuyện rừng xanh
Quạt nan mang đến gió lành trời xa.
Đồng hồ giọng nói thiết tha
Nhắc em ngày tháng thường là trôi mau.
Ngọn đèn sáng giữa trời khuya
Như ngõi sao nhỏ gọi về niềm vui. (Phan Thị Thanh Nhàn)
II. Tập làm văn (6 điểm):


Đề bài. Viết đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) tả một đồ vật em yêu quý. GỢI Ý ĐÁP ÁN
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
I. Kiểm tra đọc thành tiếng (4 điểm)
GV kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh
- Đọc rõ ràng, vừa đủ nghe: (2 điểm)
- Đọc đúng tiếng, từ, ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, giữa các cụm từ: (1 điểm)
- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm
II. Kiểm tra đọc hiểu (6 điểm) Câu 1 2 3 7 Đáp án B C A A Điểm 0,75 điểm 0,75 điểm 0,75 điểm 1 điểm
Câu 4. (0,75 điểm)
Câu kể: c. Ta sẽ nghiền nát ngươi bằng móng vuốt của ta.
Câu 5. (1 điểm)
a. thân yêu, gắn bó (0,5 đ)
b. làng mạc, trồng trọt (0,5 đ)
Câu 6. (1 điểm)
a. Chúng em đã học bài, làm bài và trực nhật lớp sạch sẽ.
b. Các bạn nam đều thích chơi đá bóng, đá cầu.
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)
I. Chính tả (4 điểm):
* Hình thức: Giáo viên đọc cho học sinh viết trong khoảng thời gian 15 - 20 phút * Đánh giá, cho điểm:
- Bài viết đúng mẫu chữ thường cỡ nhỏ, đúng chính tả dấu câu, trình bày sạch sẽ. (4 điểm)
- Viết sai trên ba lỗi chính tả trong bài viết (âm đầu, vần, thanh); không viết hoa đúng
quy định, trừ 1 điểm toàn bài.


zalo Nhắn tin Zalo