Đề thi cuối kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều (đề 8)

214 107 lượt tải
Lớp: Lớp 4
Môn: Tiếng việt
Bộ sách: Cánh diều
Dạng: Đề thi
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 8 trang


CÁCH MUA:

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 0842834585


Đề thi được cập nhật liên tục trong gói này từ nay đến hết tháng 3/2024. Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ 10 đề cuối kì 1 gồm đầy đủ ma trận và lời giải chi tiết môn Tiếng việt lớp 4 Cánh diều mới nhất năm 2023 nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Tiếng việt lớp 4.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(214 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Mô tả nội dung:


ĐỀ SỐ 8
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 1
NĂM HỌC 20.. – 20..
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- GV cho học sinh đọc văn bản bài “Anh đom đóm” (trang 95) Tiếng Việt 4 Tập 1 - (Cánh diều)
- Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời câu hỏi: Tác giả dựa vào đặc tính nào của
loài đom đóm để xây dựng nên nhân vật anh đom đóm trong bài thơ?
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
BÀI HỌC RÙA VÀ THỎ
Truyện ngụ ngôn “Rùa và Thỏ” chắc hẳn đã rất quen thuộc với chúng ta. Ở
cuộc đua thứ nhất, Thỏ vì chủ quan nên đã thua cuộc còn Rùa kiên trì và bền bỉ nên
giành chiến thắng. Câu chuyện chưa dừng lại ở đó và được được Roberto Goizueta,
Giám đốc Điều hành của Coca Cola trong những năm 1980 phát triển thêm:
Sau cuộc đua thứ nhất, Thỏ nhận ra rằng nó thua vì quá tự tin, bất cẩn và
thiếu kỷ luật. Nếu nó không xem mọi thứ quá dễ dàng và chắc thắng thì Rùa không
thể nào có cửa hạ nó được. Vì thế, nó thách thức một cuộc đua mới. Rùa đồng ý. Ở
cuộc đua thứ 2, thỏ chạy với tất cả sức lực của nó và chạy liền một mạch về đích.
Nó bỏ xa Rùa đến mấy dặm đường.
Rùa đã suy ngẫm kết quả và nhận ra rằng: nó không có cách nào để thắng
được Thỏ trên một đường đua như vậy. Nó suy nghĩ thêm và quyết định thách đố
Thỏ trong một cuộc đua khác, nhưng có chút thay đổi về đường đua. Thỏ đồng ý,
rồi cả hai bắt đầu cuộc đua thứ ba. Như đã tự hứa với lòng mình là phải luôn


nhanh, Thỏ bắt đầu chạy và chạy với tốc độ cao nhất cho tới bờ sông. Vạch đích
còn đến 2 ki-lô-mét ở tận bên kia sông. Thỏ đành ngồi xuống và tự hỏi không biết
phải làm sao để vượt sông. Trong lúc đó, Rùa đã tới bên bờ sông, lội xuống sông
và bơi sang bên kia sông, tiếp tục bò về đích.
Câu chuyện vẫn chưa dừng lại.
Đến đây, Thỏ và Rùa đã trở thành đôi bạn thân thiết và họ cùng nhau suy
ngẫm. Cả hai nhận ra rằng cuộc đua sau cùng có lẽ sẽ có kết quả tốt hơn. Vì thế,
chúng quyết định tổ chức một cuộc đua cuối cùng, nhưng chúng sẽ cùng chạy
chung một đội. Cuộc đua bắt đầu, Thỏ cõng Rùa chạy đến bên bờ sông, Rùa lội
xuống sông và cõng thỏ bơi qua bên kia bờ sông. Lên đến bờ, Thỏ lại cõng Rùa
đưa cả hai cùng về đích. Và chúng cùng nhận ra rằng đã về đích sớm hơn rất nhiều
so với các lần đua trước.
Câu 1. Điều gì đã giúp Thỏ chiến thắng ở cuộc đua thứ hai? (0,5 điểm) A. Lòng tốt và vị tha.
B. Sự nhanh nhẹn và nỗ lực.
C. Lòng dũng cảm và may mắn.
D. Lòng trung thực và thẳng thắn.
Câu 2. Chi tiết Rùa thay đổi đường đua cho thấy điều gì? (0,5 điểm)
A. Rùa hiểu rõ điểm mạnh, điểm yếu của mình và đối thủ. B. Rùa rất thông minh.


C. Rùa huênh hoang về tài bơi lội của mình. D. Đáp án A và B.
Câu 3. Qua chiến thắng của rùa ở lần đua thứ ba, chúng ta rút ra bài học gì? (0,5 điểm)
A. Muốn chiến thắng, hãy chọn đường đua có sông.
B. Muốn chiến thắng cần phải xác định được ưu thế của mình và biết chọn sân chơi phù hợp.
C. Hãy tập bơi thật nhanh.
D. Muốn chiến thắng hãy chạy thi với Thỏ.
Câu 4. Em hãy tìm câu chủ đề trong đoạn văn sau: (1 điểm)
Trên nương, mỗi người một việc. Người lớn thì đánh trâu ra cày. Các cụ già
nhặt cỏ, đốt lá. Mấy chú bé đi tìm chỗ ven suối để bắc bếp thổi cơm. Chẳng mấy
chốc, khói bếp đã um lên. Các bà mẹ cúi lom khom tra ngô. Được mẹ địu ấm, có
khi em bé vẫn ngủ khì trên lưng mẹ.
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Câu 5. Cho các từ: hoa, xe máy, dịu dàng, nhà, phố, đường. Em hãy chỉ ra từ
không cùng loại với những từ còn lại và cho biết vì sao em chọn từ đó? (1 điểm)
.................................................................................................................................
Câu 6. Em hãy tìm chủ ngữ của các câu sau: (1 điểm)
a) Cún đứng một mình trên đường, hết nhìn trước mặt lại ngó sang trái, sang phải.
.................................................................................................................................
b) Bố quyết định cho tôi lên thành phố học.
.................................................................................................................................
Câu 7. Em hãy tìm động từ theo nghĩa dưới đây và đặt câu với động từ vừa
tìm được: (1,5 điểm)


di chuyển trong nước hoặc trên mặt nước bằng cử động của thân thể
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Nghe – viết (4 điểm)
NẾU CHÚNG MÌNH CÓ PHÉP LẠ (Trích)
Nếu chúng mình có phép lạ
Bắt hạt giống nảy mầm nhanh
Chớp mắt thành cây đầy quả
Tha hồ hái chén ngọt lành. Định Hải
2. Tập làm văn (6 điểm)
Em hãy viết bài văn kể về một câu chuyện người có lòng trung thực mà em đã nghe, đã học. ĐÁP ÁN GỢI Ý
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng (4 điểm)
- Đọc trôi chảy, lưu loát, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ, tốc độ đạt yêu cầu đạt 4 điểm.
Tùy theo mức độ đọc của học sinh mà giáo viên cho điểm.
- Trả lời câu hỏi: Để xây dựng nên nhân vật anh đom đóm trong bài thơ, tác giả
dựa vào đặc tính của loài đom đóm có chiếc đuôi phát sáng về đêm.
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm) Câu 1. (0,5 điểm)
B. Sự nhanh nhẹn và nỗ lực.


zalo Nhắn tin Zalo