Đề thi cuối kì 1 Tiếng Việt lớp 4 (Đề 3)

288 144 lượt tải
Lớp: Lớp 4
Môn: Tiếng việt
Dạng: Đề thi
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 10 trang


CÁCH MUA:

  • B1: Gửi phí vào TK: 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
  • B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85


  • Đề thi được cập nhật liên tục trong gói này từ nay đến hết tháng 6/2023. Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

    Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • 1

    Đề thi cuối kì 1 Tiếng Việt lớp 4

    Đề thi được cập nhật thêm mới liên tục hàng năm sau mỗi kì thi trên cả nước. Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

    Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

    Word 122 638 319 lượt tải
    180.000 ₫
    180.000 ₫
  • Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ đề thi cuối kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 bao gồm 15 đề mới nhất năm 2022 - 2023 nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Tiếng Việt lớp 4.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(288 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Đề kiểm tra cuối kì số 3
I. Kiểm tra đọc. (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi. (4 điểm)
Bài 1: Vua tàu thuỷ Bạch Thái Bưởi - Trang 115 - SGK Tiếng Việt 4 (T1)
Câu hỏi: Em hãy nêu ý nghĩa của bài đọc?
Trả lời:
- Học sinh đọc to, rõ ràng.
- Trả lời câu hỏi: Ý nghĩa bài đọc: Ca ngợi Bạch Thái Bưởi từ một cậu bé mồ côi cha
từ nhỏ nhưng nhờ giàu ý chí và nghị lực nên đã trở thành một nhà kinh doanh tài giỏi.
Bài 2: Chú đất nung - Từ đầu ... "Chú sợ, lùi lại."- Trang 134 – SGK Tiếng Việt
4 (T1).
Câu hỏi: Cu chắt có những đồ chơi gi? Chúng khác nhau như thế nào?
Trả lời:
- Học sinh đọc to, rõ ràng.
- Trả lời câu hỏi:
+ Cu Chắt có những đồ chơi là một chàng kị sĩ cưỡi ngựa rất bảnh, một nàng công
chúa ngồi trong mái lầu son và một chú bé bằng đất.
+ Chúng khác nhau: Chàng kị sĩ, nàng công chúa là món quà cu Chắt nhận được nhân
Tết Trung thu. Đó là hai thứ đồ chơi được nặn từ bột màu sặc sỡ, trông rất đẹp. Còn
chú bé bằng đất là đồ chơi cu Chắt nặn ra từ đất sét. Đó là một hòn đất mộc mạc có
hình người.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
2. Đọc thầm và trả lời câu hỏi. (6 điểm)
Pháo đền
Không phải là pháo đùng, pháo tép, pháo hoa, pháo cao xạ,...Nó chỉ là pháo
bằng đất, đất sét thôi.
Nhà ai vượt ao làm nền, nhà ai đào giếng... và chỗ nào mà chẳng có đất. Lò
gạch đầu làng, đất sét có hàng đống. Nhiều tiết thủ công, học nặn quả chuối, quả na,
cái nồi,……nặn xong còn thừa vô khối là đất. Thế là có nó: chiếc pháo đền.
Đất sét có thứ vàng như pha nghệ, có thứ đen xám như màu chì. Chẳng sao. Cứ
nặn một nắm đất như cái ang cho lợn ăn, bé xíu, nhưng đáy phải mỏng, thật mỏng, rồi
giờ thẳng cánh, đập mạnh một cái xuống đất. Có một tiếng nổ to như pháo đùng, đáy
ang vỡ tung lên, từng mảnh đất sét còn nham nhở như bị xé. Một cuộc thi. Pháo của
ai nổ to, đáy vỡ rộng là người ấy được cuộc. Người thua phải véo đất của mình hàn
vào chỗ vỡ của người được. Đền đấy.
Anh nào đập không khéo, pháo xịt. Ai giỏi thì pháo nổ to, được đền nhiều.
Pháo xịt không được đền, mà còn xấu hổ nữa. Tôi đã có lần phát khóc lên vì lúc bắt
đầu chơi, hai nắm đất của hai người bằng nhau, cuối cuộc chơi, nắm đất của tôi bằng
bàn tay chỉ còn lại bằng hòn bi.
Những trò chơi của tuổi thơ đã cho chúng tôi bao nhiêu phút sung sướng, có
khi còn quý hơn những món quà ăn được. Ai không được chơi hoặc không biết chơi
những trò chơi thơ bé quả là một thiệt thòi lớn, thiệt suốt đời...
(Theo Băng Sơn)
Dựa vào nội dung bài học trên, khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng
nhất hoặc làm theo yêu cầu của mỗi câu hỏi.
Câu 1. Chất liệu chính để tạo nên pháo đền là gì? (0,5 điểm)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
A. Đất sét
B. Đất sét và thuốc pháo.
C. Giấy và thuốc pháo.
D. Đất sét, giấy và thuốc pháo.
Trả lời:
Đáp án: A. Đất sét
Câu 2. Pháo đền được làm như thế nào? (0,5 điểm)
Nặn một nắm đất thành hình quả pháo rồi châm lửa đốt.
A. Nặn một nắm đất tròn rồi nhồi thuốc pháo.
B. Nặn một năm đất như cái ang cho lợn ăn, bẻ xinh, nhưng đây phải mỏng, thật
mỏng.
C. Véo đất của người này và hàn vào chỗ vỡ của người khác.
Trả lời:
Đáp án: B. Nặn một năm đất như cái ang cho lợn ăn, bẻ xinh, nhưng đây phải mỏng,
thật mỏng.
Câu 3. Cách chơi pháo đền như thế nào? (0,5 điểm)
A. Giơ thắng cánh, đập vào quả pháo.
B. Giơ thắng cánh, đập pháo xuống đất.
C. Giơ thắng cánh, đập phản vào nhau.
D. Giơ cao lên và thả phảo xuống đất.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Trả lời:
Đáp án: B. Giơ thắng cánh, đập pháo xuống đất.
Câu 4. Pháo đền có luật chơi như thế nào? (0,5 điểm)
A. Pháo của ai nổ to nhất là người thắng. Người thắng được lấy đất làm pháo của
người kia.
B. Pháo của ai nổ to nhất là người thắng. Người thua cho người thắng hết chỗ đất của
mình.
C. Pháo của ai nổ to, đáy vỡ rộng là người ấy được cuộc. Người thua phải véo đất của
mình, hàn vào chỗ vỡ cho người thắng.
D. Pháp của ai nổ to nhất là người được cuộc và được tạo thêm quả pháo mới.
Trả lời:
Đáp án: C. Pháo của ai nổ to, đáy vỡ rộng là người ấy được cuộc. Người thua phải
véo đất của mình, hàn vào chỗ vỡ cho người thắng.
Câu 5. Cái tên “Pháo đền" xuất phát từ đâu? (0,5 điểm).
A. Từ người chơi đầu tiên.
B. Từ tên làng quê nghĩ ra trò chơi đó.
C. Từ luật chơi.
D. Từ thời đất sét được gọi là pháo đền.
Trả lời:
Đáp án: C. Từ luật chơi.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Câu 6. Trong đoạn “Đất sét ... Đền đấy!” có mấy hình ảnh so sánh? (0,5 điểm)
A. 3 hình ảnh
B. 4 hình ảnh
C. 5 hình ảnh
D. 6 hình ảnh
Trả lời:
Đáp án: C. 5 hình ảnh
Câu 7. Xác định danh từ (DT), động từ (ĐT), tính từ (TT) trong câu sau: (1
điểm)
a) Những trò chơi của tuổi thơ đã cho chúng tôi bao nhiêu phút sung sướng, có khi
còn quý hơn những món quà ăn được.
b) Pháo của ai nổ to, đáy vỡ rộng là người ấy được cuộc.
Trả lời:
a) Những trò chơi của tuổi thơ đã cho chúng tôi bao nhiêu phút sung sướng, có khi
DT DT TT
còn quý hơn những món quà ăn được.
TT DT ĐT
b) Pháo của ai nổ to, đáy vỡ rộng là người ấy được cuộc.
DT ĐT DT TT DT
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85

Mô tả nội dung:



Đề kiểm tra cuối kì số 3
I. Kiểm tra đọc. (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi. (4 điểm)
Bài 1: Vua tàu thuỷ Bạch Thái Bưởi - Trang 115 - SGK Tiếng Việt 4 (T1)
Câu hỏi: Em hãy nêu ý nghĩa của bài đọc? Trả lời:
- Học sinh đọc to, rõ ràng.
- Trả lời câu hỏi: Ý nghĩa bài đọc: Ca ngợi Bạch Thái Bưởi từ một cậu bé mồ côi cha
từ nhỏ nhưng nhờ giàu ý chí và nghị lực nên đã trở thành một nhà kinh doanh tài giỏi.
Bài 2: Chú đất nung - Từ đầu ... "Chú sợ, lùi lại."- Trang 134 – SGK Tiếng Việt 4 (T1).
Câu hỏi: Cu chắt có những đồ chơi gi? Chúng khác nhau như thế nào? Trả lời:
- Học sinh đọc to, rõ ràng. - Trả lời câu hỏi:
+ Cu Chắt có những đồ chơi là một chàng kị sĩ cưỡi ngựa rất bảnh, một nàng công
chúa ngồi trong mái lầu son và một chú bé bằng đất.
+ Chúng khác nhau: Chàng kị sĩ, nàng công chúa là món quà cu Chắt nhận được nhân
Tết Trung thu. Đó là hai thứ đồ chơi được nặn từ bột màu sặc sỡ, trông rất đẹp. Còn
chú bé bằng đất là đồ chơi cu Chắt nặn ra từ đất sét. Đó là một hòn đất mộc mạc có hình người.


2. Đọc thầm và trả lời câu hỏi. (6 điểm) Pháo đền
Không phải là pháo đùng, pháo tép, pháo hoa, pháo cao xạ,...Nó chỉ là pháo
bằng đất, đất sét thôi.
Nhà ai vượt ao làm nền, nhà ai đào giếng... và chỗ nào mà chẳng có đất. Lò
gạch đầu làng, đất sét có hàng đống. Nhiều tiết thủ công, học nặn quả chuối, quả na,
cái nồi,……nặn xong còn thừa vô khối là đất. Thế là có nó: chiếc pháo đền.
Đất sét có thứ vàng như pha nghệ, có thứ đen xám như màu chì. Chẳng sao. Cứ
nặn một nắm đất như cái ang cho lợn ăn, bé xíu, nhưng đáy phải mỏng, thật mỏng, rồi
giờ thẳng cánh, đập mạnh một cái xuống đất. Có một tiếng nổ to như pháo đùng, đáy
ang vỡ tung lên, từng mảnh đất sét còn nham nhở như bị xé. Một cuộc thi. Pháo của
ai nổ to, đáy vỡ rộng là người ấy được cuộc. Người thua phải véo đất của mình hàn
vào chỗ vỡ của người được. Đền đấy.
Anh nào đập không khéo, pháo xịt. Ai giỏi thì pháo nổ to, được đền nhiều.
Pháo xịt không được đền, mà còn xấu hổ nữa. Tôi đã có lần phát khóc lên vì lúc bắt
đầu chơi, hai nắm đất của hai người bằng nhau, cuối cuộc chơi, nắm đất của tôi bằng
bàn tay chỉ còn lại bằng hòn bi.
Những trò chơi của tuổi thơ đã cho chúng tôi bao nhiêu phút sung sướng, có
khi còn quý hơn những món quà ăn được. Ai không được chơi hoặc không biết chơi
những trò chơi thơ bé quả là một thiệt thòi lớn, thiệt suốt đời... (Theo Băng Sơn)
Dựa vào nội dung bài học trên, khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng
nhất hoặc làm theo yêu cầu của mỗi câu hỏi.
Câu 1. Chất liệu chính để tạo nên pháo đền là gì? (0,5 điểm)

A. Đất sét
B. Đất sét và thuốc pháo. C. Giấy và thuốc pháo.
D. Đất sét, giấy và thuốc pháo. Trả lời: Đáp án: A. Đất sét
Câu 2. Pháo đền được làm như thế nào? (0,5 điểm)
Nặn một nắm đất thành hình quả pháo rồi châm lửa đốt.
A. Nặn một nắm đất tròn rồi nhồi thuốc pháo.
B. Nặn một năm đất như cái ang cho lợn ăn, bẻ xinh, nhưng đây phải mỏng, thật mỏng.
C. Véo đất của người này và hàn vào chỗ vỡ của người khác. Trả lời:
Đáp án: B. Nặn một năm đất như cái ang cho lợn ăn, bẻ xinh, nhưng đây phải mỏng, thật mỏng.
Câu 3. Cách chơi pháo đền như thế nào? (0,5 điểm)
A. Giơ thắng cánh, đập vào quả pháo.
B. Giơ thắng cánh, đập pháo xuống đất.
C. Giơ thắng cánh, đập phản vào nhau.
D. Giơ cao lên và thả phảo xuống đất.

Trả lời:
Đáp án: B. Giơ thắng cánh, đập pháo xuống đất.
Câu 4. Pháo đền có luật chơi như thế nào? (0,5 điểm)
A. Pháo của ai nổ to nhất là người thắng. Người thắng được lấy đất làm pháo của người kia.
B. Pháo của ai nổ to nhất là người thắng. Người thua cho người thắng hết chỗ đất của mình.
C. Pháo của ai nổ to, đáy vỡ rộng là người ấy được cuộc. Người thua phải véo đất của
mình, hàn vào chỗ vỡ cho người thắng.
D. Pháp của ai nổ to nhất là người được cuộc và được tạo thêm quả pháo mới. Trả lời:
Đáp án: C. Pháo của ai nổ to, đáy vỡ rộng là người ấy được cuộc. Người thua phải
véo đất của mình, hàn vào chỗ vỡ cho người thắng.
Câu 5. Cái tên “Pháo đền" xuất phát từ đâu? (0,5 điểm).
A. Từ người chơi đầu tiên.
B. Từ tên làng quê nghĩ ra trò chơi đó. C. Từ luật chơi.
D. Từ thời đất sét được gọi là pháo đền. Trả lời:
Đáp án: C. Từ luật chơi.


zalo Nhắn tin Zalo