Đề thi cuối kì 2 Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều (Đề 8)

581 291 lượt tải
Lớp: Lớp 4
Môn: Tiếng việt
Bộ sách: Cánh diều
Dạng: Đề thi
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 8 trang


CÁCH MUA:

  • B1: Gửi phí vào TK: 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
  • B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85


Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ 10 đề cuối kì 2 gồm đầy đủ ma trận và lời giải chi tiết môn Tiếng việt lớp 4 Cánh diều mới nhất nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Tiếng việt lớp 4.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(581 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Mô tả nội dung:


ĐỀ SỐ 8
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2
NĂM HỌC 20.. – 20..
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- GV cho học sinh đọc văn bản bài “Nhà bác học Niu-tơn” (trang 107) Tiếng Việt 4 Tập 2 - (Cánh diều)
- Dựa vào nội dung bài đọc, HS thực hiện yêu cầu: Chi tiết nào cho thấy cậu bé Niu-
tơn rất có tài quan sát?
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
HAI CHIẾC HUY CHƯƠNG
Tại đại hội Ô-lim-píc dành cho người khuyết tật, một học sinh tên Giôn, 14
tuổi, mắc hội chứng Đao nên mắt nhìn không rõ. Giôn đăng kí chạy môn 400 mét.
Vào ngày thi, sau khi đăng kí để nhận đường chạy và số hiệu, thì cặp kính của
Giôn biến mất, nhưng cậu ta nói rất quyết tâm:
– Em sẽ gắng hết sức để giàng huy chương vàng.
Khi có tín hiệu xuất phát, Giôn đã khởi đầu rất tốt. Đột nhiên một vận động
viên khác chạy lấn vào đường đua của Giôn khiến em không nhìn thấy đường chạy và
ngã vào khu vực đá dăm bên cạnh đường đua.
Thế nhưng Giôn đã gượng đứng dậy, nheo mắt nhìn đường đua và tiếp tục chạy
dù chân trái khập khiễng vì đau. Cậu tiếp tục chạy qua khúc cua một cách bền bỉ. Khi
gần bắt kịp vận động viên cuối cùng, Giôn lại bị trượt chân và ngã. Cậu nằm khá lâu.
Nhưng Giôn lại gượng đứng dậy. Lúc này, sức chạy của Giôn đã giảm đi rất nhiều,


chân tay cậu bắt đầu run lẩy bẩy, người lả đi vì kiệt sức. Khi chỉ còn cách đích khoảng
10 mét, cậu lại bị ngã một lần nữa.
Bỗng nhiên, mẹ của Giôn đến đứng gần vạch đích:
– Giôn! Mẹ ở đây, con có nghe thấy tiếng mẹ không?
Mặc cho khuỷu tay, đầu gối đang bị trầy xước và rớm máu, Giôn vẫn khập
khễnh tiến về phía vạch đích, hướng theo tiếng gọi của người mẹ.
– Phía này, con yêu ơi! – Mẹ cậu gọi.
Gương mặt của cậu trông rạng rỡ và vui sướng hẳn lên khi băng qua vạch đích
và ngã vào vòng tay âu yếm của mẹ.
Giôn đã không chiến thắng trên đường đua nhưng niềm tin chiến thắng đã cháy
bỏng, tỏa sáng trong cậu. Giôn thật xứng đáng nhận cùng một lúc hai huy chương về
bản lĩnh và niềm tin; một huy chương khác cho sự quyết tâm tuyệt vời – không bao giờ bỏ cuộc. Thanh Tâm
(*) Hội chứng Đao (Down): hội chứng làm ảnh hưởng đến trí tuệ, vận động, ngôn
ngữ,… của con người.
Câu 1. Cậu đã gặp phải rủi ro gì khi chuẩn bị thi đấu? (0,5 điểm) A. Cậu bị mất kính. B. Cậu bị kém mắt. C. Cậu bị đến muộn.


D. Cậu bị mất giày thi đấu.
Câu 2. Cậu đã làm thế nào để có thể về đúng đích? (0,5 điểm)
A. Nhìn vào hai vạch sơn trắng của đường chạy đua để chạy cho đúng.
B. Nghe theo sự chỉ dẫn của huấn luyện viên.
C. Nghe theo tiếng mẹ gọi ở vạch đích.
D. Nhờ sự giúp đỡ của bạn thi cùng.
Câu 3. Câu chuyện muốn nói với em điều gì? (0,5 điểm)
A. Cần cẩn thận, chuẩn bị kĩ lưỡng trước khi thi đấu.
B. Cần quyết tâm thi đấu đến cùng.
C. Cần bảo quản kính trước khi thi đấu.
D. Cần có bản lĩnh, niềm tin và quyết tâm thực hiện mọi việc mình đã đề ra.
Câu 4. Em hãy tìm câu chủ đề của đoạn văn sau: (1 điểm)
Mọi người bắt tay vào việc chuẩn bị cho cuộc khiêu vũ. Người thì xén bớt cỏ
để làm sản nhảy, người thì kê ghế dài xung quanh bãi cỏ đã xén gọn. Bên này, hai bạn
nhanh nhẹn nhất đang dựng một cái lầu để biểu diễn nhạc. Bên kia, mười tay đàn xuất
sắc đã lập thành một dàn nhạc và chơi thử ngay tại chỗ.
(Theo Ni-cô-lai Nô-xốp)
.................................................................................................................................
Câu 5. Dùng dấu “/” để ngăn cách hai thành phần chính trong các câu sau và ghi
“CN” dưới chủ ngữ, “VN” dưới vị ngữ: (1 điểm)
a) Tiếng hót trong trẻo của chim sơn ca làm cho đất trời thêm sinh khí.
.................................................................................................................................
b) Cụ giáo cóc thức dậy trong mùi hương nồng nàn.
.................................................................................................................................
Câu 6. Các danh từ riêng trong khổ thơ sau chưa được viết hoa, em hãy tìm và
viết lại cho đúng: (1 điểm) Nhà em treo ảnh bác hồ


Bên trên là một lá cờ đỏ tươi
Ngày ngày bác mỉm miệng cười
Bác nhìn chúng cháu vui chơi trong nhà Ngoài sân có mấy con gà
Ngoài vườn có mấy quả na chín rồi
.................................................................................................................................
Câu 7. Dựa vào các bức tranh sau, em hãy đặt câu có sử dụng trạng ngữ và cho
biết trạng ngữ đó bổ sung thông tin gì cho câu: (1 điểm) a)
................................................................................................................................. b)
.................................................................................................................................
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Nghe – viết (4 điểm)


zalo Nhắn tin Zalo