Đề thi cuối kì 2 Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều (Đề 9)

499 250 lượt tải
Lớp: Lớp 4
Môn: Tiếng việt
Bộ sách: Cánh diều
Dạng: Đề thi
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 8 trang


CÁCH MUA:

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 0842834585


Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ 10 đề cuối kì 2 gồm đầy đủ ma trận và lời giải chi tiết môn Tiếng việt lớp 4 Cánh diều mới nhất nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Tiếng việt lớp 4.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(499 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Mô tả nội dung:


ĐỀ SỐ 9
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2
NĂM HỌC 20.. – 20..
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- GV cho học sinh đọc văn bản bài “Vòng quanh Trái Đất” (trang 111) Tiếng Việt 4 Tập 2 - (Cánh diều)
- Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời câu hỏi: Chuyến đi của đoàn thám hiểm mang
lại những nhận thức mới nào về thế giới?
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)
Đọc đoạn văn sau: VIẾNG LÊ-NIN
Mát-xcơ-va, tháng 1 năm 1924, giữa mùa đông nước Nga. Khí trời lạnh dưới
40 độ âm. Lê-nin vừa mất được mấy hôm.
Một sáng, phòng số 8 khách sạn Luých có tiếng gõ cửa nhẹ. Một thanh niên
gầy gò, đầu đội mũ cát-két, mình mặc chiếc áo mỏng mùa thu, tay xách một va-li bé tí bước vào nói:
– Tôi là Nguyễn Ái Quốc, người Việt Nam. Tôi vừa ở Pa-ri đến. Nhờ các đồng
chí hướng dẫn tôi đi viếng Lê-nin.
Mấy đồng chí người Pháp và I-ta-li-a trong phòng đều khuyên anh đợi đến
ngày mai có áo ấm hãy đi. Người thanh niên thở dài, ngồi uống nước chè rồi trở về
phòng mình. Ai cũng cho rằng thế là anh chịu nghe rồi.
Ngoài trời lúc này, tuyết tạm ngừng rơi, lạnh như cắt ruột. Rét quá! Tiết trời
như cũng chia buồn với lòng người.


Khoảng mười giờ đêm, phòng số 8 lại có tiếng gõ cửa nhẹ. Cửa mở. Vẫn là
người thanh niên trong bộ quần áo mỏng mùa thu. Mặt anh xanh xám, ngón tay, mũi
và tai thâm tím vì giá rét. Anh vừa nói vừa run cầm cập:
– Tôi vừa đi viếng Lê-nin về. Tôi không thể chờ đến ngày mai mới viếng người
bạn vĩ đại của nhân dân các nước thuộc địa. Các đồng chí có nước chè nóng không? Theo Giéc-ma-nét-tô Chú giải:
Lê-nin (1870 1924): lãnh tụ Cách mạng Tháng Mười Nga, người sáng lập ra liên bang Xô-viết.
Mát-xcơ-va : thủ đô nước Nga.
Khách sạn Luých: tên một khách sạn ở Mát-xcơ-va.
Pa-ri : thủ đô nước Pháp.
Câu 1. Nguyễn Ái Quốc gõ cửa phòng số 8 khách sạn Luých để làm gì? (0,5 điểm)
A. Để nhờ các đồng chí người Pháp và I-ta-li-a hướng dẫn đi viếng Lê-nin.
B. Đề chào các đồng chí người Pháp và I-ta-li-a.
C. Để nhờ các đồng chí người Pháp và I-ta-li-a dẫn đi đọc Luận cương Lê-nin.
D. Để nhờ các đồng chí người Pháp và I-ta-li-a chỉ cho đường trở về Pháp.
Câu 2. Vì sao Nguyễn Ái Quốc vẫn đi viếng Lê-nin ngày hôm ấy? (0,5 điểm)
A. Vì ngày mai anh phải trở về Pa-ri.


B. Vì anh đã quen chịu đựng giá lạnh.
C. Vì anh sợ ngày mai người ta sẽ không cho viếng.
D. Vì anh rất thương tiếc Lê-nin.
Câu 3. Câu chuyện giúp em hiểu thêm điều gì về người thanh niên Nguyễn Ái
Quốc? (0,5 điểm)
A. Đó là một người yêu nước.
B. Đó là một người giàu tình cảm và kính trọng Lê-nin.
C. Đó là một người rất giản dị.
D. Đó là một người có nghị lực và rất ham học hỏi.
Câu 4. Em hãy sử dụng dấu gạch ngang để viết lại câu sau: (1 điểm)
Tối nay sẽ có cầu truyền hình nối ba điểm Hà Nội Huế Thành phố Hồ Chí Minh.
.................................................................................................................................
Câu 5. Dùng dấu “/” để ngăn cách các thành phần câu và ghi “CN” dưới chủ
ngữ, “VN” dưới vị ngữ, “TN” dưới trạng ngữ: (1 điểm)
a) Tháng Chạp, cam chín vàng tươi.
.................................................................................................................................
b) Vì có vẻ đẹp hùng vĩ và thơ mộng, Tây Bắc đã trở thành điểm đến của nhiều
.................................................................................................................................
khách du lịch trong và ngoài nước.
.................................................................................................................................
Câu 6. Em hãy tìm danh từ trong các câu sau và xếp chúng vào hai nhóm: danh
từ riêng và danh từ chung: (1 điểm)
Bố mẹ và chị xuống Phiêng Quảng làm ruộng. Hôm nay, A Lềnh chở ngô xuống cho bố mẹ. (Theo Tô Hoài) Danh từ chung Danh từ riêng


Câu 7. Gạch chân vào từ không cùng nhóm và đặt câu với từ đó: (1,5 điểm)
a) ôm, bao la, hùng vĩ, thênh thang.
................................................................................................................................. b) trâu, gà, cười, mèo.
.................................................................................................................................
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Nghe – viết (4 điểm) ĐÁNH TAM CÚC (Trích) – Quân này mày được Quân này tao chui! Mèo ta phổng mũi “Ngoao ngoao” một hồi. – Quân này mày chui Quân này tao được! Mèo bỗng dỏng tai Mắt xanh như nước. Trần Đăng Khoa
2. Tập làm văn (6 điểm)
Em hãy viết bài văn tả chú trâu mà em yêu thích. ĐÁP ÁN GỢI Ý
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng (4 điểm)


zalo Nhắn tin Zalo