Đề thi cuối kì 2 Tiếng Việt lớp 4 (Đề 1)

412 206 lượt tải
Lớp: Lớp 4
Môn: Tiếng việt
Dạng: Đề thi
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 7 trang


CÁCH MUA:

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 0842834585


  • Đề thi được cập nhật liên tục trong gói này từ nay đến hết tháng 6/2023. Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

    Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • 1

    Đề thi cuối kì 2 Tiếng Việt lớp 4 năm 2023

    Đề thi được cập nhật liên tục trong gói này từ nay đến hết tháng 3/2024. Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

    Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

    Word 153 6 K 3 K lượt tải
    150.000 ₫
    150.000 ₫
  • Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ đề thi cuối kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 bao gồm 25 đề có đáp án mới nhất năm 2023 nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Tiếng Việt lớp 4.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(412 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
ĐỀ SỐ 1
PHÒNG GD & ĐT ……………………
TRƯỜNG………………………………
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2
NĂM HỌC: ……………….
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4
A. Bài kiểm tra Đọc, Nghe và Nói – Kiến thức tiếng Việt (10 điểm – 35 phút)
I. Đọc thành tiếng (3 điểm)
- GV cho học sinh bắt thăm đọc một đoạn văn bản trong các phiếu đọc. Đảm bảo
đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS.
- Dựa vào nội dung bài đọc, GV đặt câu hỏi để học sinh trả lời.
II. Đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt (7 điểm)
Đọc bài sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới:
ĐỪNG ĐỂ LÒNG THAM DỤ DỖ MÌNH
Ngày xưa, đôi vợ chồng rất nghèo nhưng sống rất hòa thuận. Gia sản của
họ chỉcái lưới, túp lều rách nát và máng lợn sứt mẻ. Chiều nào cũng vậy, ông
lão chài lưới ra biển bắt cá còn bà vợ thì ngồi nhà kéo sợi. Một hôm, ông ra biển
bắt cá thì thấy biển rộng mênh mông. Ông nghĩ: “Biển rộng mênh mông thế này
chắc nhiều cá lắm đây!”
Lần thứ nhất, ông lão kéo lưới chỉ thấy vài sợi rong biển. Buồn quá, ông
lão kéo lần hai càng thất vọng lưới không gì. Sau lần kéo thứ ba, ông
lão chỉ bắt được con vàng nhỏ. van xin: “Xin ông lão tha cho tôi rồi ông
muốn gì cũng được”.
“Tôi chẳng cần gì cả.” – Ông lão nói và thả cá về biển sâu.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Về đến nhà, ông thuật lại câu chuyện cho bà nghe. Bà vợ trợn mắt lên: “Ông
không thấy cái máng lợn nhà mình hỏng rồi à? Ông xin ngay một cái máng lợn
cho tôi.”
Ông lão lóc cóc quay lại biển xin vàng cái máng mới. vàng cười
nói: “Ông cứ về đi.”
Ông lão về thấy mụ vợ ngồi bên cái máng mới. vợ lại quát ông lão:
“Ông không thấy cái lều nhà mình rách nát rồi hả? Ông đi xin ngay cái nhà sang
trọng, đủ tiện nghi cho tôi!”
Ông lại lóc cóc quay về biển. Lần này, biển đắm chìm trong những cơn sóng
lăn tăn. Ông lại xin vàng ngôi nhà khi về đến nơi, ông lão thấy một ngôi
nhà rất khang trang, đẹp đẽ. lại không vừa lòng, bắt ông lão xin cho mình
làm hoàng hậu ông lão lại ra biển xin vàng. Về đến nhà, ông thấy bao
nhiêu là quân lính đang hầu hạ bà.
Chán cảnh ăn không ngồi rồi, lại lôi cổ ông bảo ông bắt vàng về,
biến mình thành Long Vương cai trị biển cả. Ông lão lại ra biển và xin cá cho bà
làm Long Vương. không nói gì, quay trở về biển cả mịt sương gió. Về
đến nhà, ông lão chỉ thấy lão ngồi bên máng lợn sứt mẻ trong túp lều rách
nát.
(Nguyễn Duy Nhật Huy học sinh lớp 4A1, Kể chuyện sáng tạo câu chuyện
“Ông
lão đánh cá và con cá vàng”)
Em trả lời câu hỏi, làm bài tập theo một trong hai cách sau:
- Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời mà em chọn.
- Viết ý kiến của em vào chỗ trống.
1. Cá van xin ông lão điều gì? (0,5 điểm)
A. Xin ông tha cho, ông muốn gì cũng được.
B. Xin ông đừng giết vì còn một đàn con đang đói.
C. Xin ông cho lên bờ sống.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
D. Xin ông đừng làm hại các loài cá ở biển.
2. Ông lão có cần cá trả ơn không? (0,5 điểm)
3. Bà vợ ông lão không yêu cầu ông xin cá những gì? (0,5 điểm)
A. Một cái máng lợn mới.
B. Một ngôi nhà khang trang, đẹp đẽ.
C. Cho bà làm hoàng hậu, làm Long Vương.
D. Cho bà một bộ quần áo mới
4. Những đòi hỏi của bà vợ như thế nào? (0,5 điểm)
A. Chính đáng, hợp tình, hợp lý.
B. Càng ngày càng đòi hỏi cao hơn.
C. Bình thường, dễ dàng thực hiện.
D. Viển vông, thiếu thực tế, không thực hiện được.
5. Em hãy nêu ý nghĩa của câu chuyện trên? (1,0 điểm)
6. Đóng vai ông lão, em sẽ nói gì với bà vợ khi trở về và trông thấy bà ngồi
bên cái máng lợn sứt mẻ trong túp lều rách? (1,0 điểm)
7. Em hãy chọn trạng ngữ thích hợp điền vào chỗ trống để hoàn thành câu
sau: (0,5 điểm)
…, ông lão đã thả cá vàng về biển sâu mà không đòi hỏi điều gì.
A. Bằng lòng tốt của mình
B. Bằng sự hiểu biết của mình
C. Bằng một hành động chân tình
D. Bằng thái độ của mình
8. Đặt câu cảm cho các tình huống sau: (1,0 điểm)
a. Em cảm động trước tấm lòng nhân hậu của ông lão đánh cá, cứu giúp cá vàng
mà không đòi trả ơn.
b. Em tức giận trước hành động của bà lão tham lam, bội bạc.
9. Xếp các từ sau vào hai nhóm và viết lại vào bảng: du canh, du khách, du
cư, du lịch, du học, du xuân, du mục, du kí. (0,5 điểm)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Nhóm có tiếng du có nghĩa là “đi
chơi”
Nhóm có tiếng du có nghĩa là “không
cố định”
M. Du lịch …………………………… M. Du cư …………………………
10. Sửa lại những câu dưới đây để đảm bảo phép lịch sự khi bày tỏ yêu cầu,
đề nghị. (1,0 điểm)
a. Ông xin ngay một cái máng lợn cho tôi.
b. Ông đi xin ngay cái nhà sang trọng, đủ tiện nghi cho tôi!
B. Bài kiểm tra viết (10 điểm)
I. Chính tả nghe – viết (2 điểm – 15 phút)
Giấy và nghề in được phát minh như thế nào?
Thời cổ đại, trước khi phát hiện ra giấy nghề in, tổ tiên chúng ta đã phải
dùng những thanh tre, thanh gỗ để ghi chép lại và truyền bá văn hoá tri thức cho
mọi người. Vào thời Tây Hán, Trung Quốc đã bắt đẩu phát minh ra giấy.
phương pháp sản xuất còn thô sơ, giấy hồi đó vẫn chưa được dùng để viết sách.
Đến thời Đông Hán, nhà phát minh Sái Luân, trên sở của giấy Tây Hán, vào
năm 105, đã cải tiến nghề làm giấy. Ông dùng vỏ cây, dây đay, vải rách… để
làm nguyên liệu sản xuất giấy.
(Theo 10 vạn câu hỏi vì sao?, sachvui.com)
II. Tập làm văn (8 điểm – 35 phút)
Tả lại một cây hoa mà em yêu thích.
GỢI Ý ĐÁP ÁN
A. Kiểm tra đọc (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng (3 điểm)
II. Đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt (7 điểm)
1. Chọn câu trả lời A: 0,5 điểm; chọn câu trả lời khác A: 0 điểm
2. Gợi ý:
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Ông lão không cần cá trả ơn. Ông liền thả cá về biển sâu.
3. Chọn câu trả lời D: 0,5 điểm; chọn câu trả lời khác D: 0 điểm
4. Chọn câu trả lời B: 0,5 điểm; chọn câu trả lời khác B: 0 điểm
5. Gợi ý:
+ Những kẻ vong ân bội nghĩa, tham lam bội bạc sẽ bị trừng phạt.
+ Phải tự mình lao động mới có thể gặp được những điều may mắn.
+ Phải phấn đấu để có giàu sang, địa vị và phải biết khả năng của mình đến
đâu chứ không đòi hỏi quá đáng, viển vông.
+ Phải sống giàu ân tình và nhân hậu chứ không được bội bạc, có mới nới cũ.
6. Gợi ý:
Chúng ta nên hài lòng với những cái mình có, không nên tham lam quá bà ạ!
7. Chọn câu trả lời A: 0,5 điểm; chọn câu trả lời khác A: 0 điểm
8.
Gợi ý:
a) Ông lão thật có tấm lòng nhân hậu!
b) Bà lão quá tham lam, bội bạc!
9.
a) Du khách, du kí, du lịch, du xuân.
b) Du canh, du cư, du học, du mục.
10.
Gợi ý sửa lại:
a) Cái máng lợn nhà mình hỏng rồi, ông xin giúp tôi một cái mới nhé!
b) Nhà mình nghèo quá, ông hãy xin một ngôi nhà sang trọng, đầy đủ tiện
nghi đi.
A. Kiểm tra viết (10 điểm)
I. Chính tả nghe – viết (2 điểm)
II. Tập làm văn (8 điểm)
Tham khảo:
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85

Mô tả nội dung:


ĐỀ SỐ 1
PHÒNG GD & ĐT ……………………
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2
TRƯỜNG………………………………
NĂM HỌC: ……………….
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4
A. Bài kiểm tra Đọc, Nghe và Nói – Kiến thức tiếng Việt (10 điểm – 35 phút)
I. Đọc thành tiếng (3 điểm)
- GV cho học sinh bắt thăm đọc một đoạn văn bản trong các phiếu đọc. Đảm bảo
đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS.
- Dựa vào nội dung bài đọc, GV đặt câu hỏi để học sinh trả lời.
II. Đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt (7 điểm)
Đọc bài sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới:
ĐỪNG ĐỂ LÒNG THAM DỤ DỖ MÌNH
Ngày xưa, có đôi vợ chồng rất nghèo nhưng sống rất hòa thuận. Gia sản của
họ chỉ là cái lưới, túp lều rách nát và máng lợn sứt mẻ. Chiều nào cũng vậy, ông
lão chài lưới ra biển bắt cá còn bà vợ thì ngồi nhà kéo sợi. Một hôm, ông ra biển
bắt cá thì thấy biển rộng mênh mông. Ông nghĩ: “Biển rộng mênh mông thế này
chắc nhiều cá lắm đây!”
Lần thứ nhất, ông lão kéo lưới và chỉ thấy vài sợi rong biển. Buồn quá, ông
lão kéo lần hai và càng thất vọng vì lưới không có gì. Sau lần kéo thứ ba, ông
lão chỉ bắt được con cá vàng nhỏ. Cá van xin: “Xin ông lão tha cho tôi rồi ông muốn gì cũng được”.
“Tôi chẳng cần gì cả.” – Ông lão nói và thả cá về biển sâu.


Về đến nhà, ông thuật lại câu chuyện cho bà nghe. Bà vợ trợn mắt lên: “Ông
không thấy cái máng lợn nhà mình hỏng rồi à? Ông xin ngay một cái máng lợn cho tôi.”
Ông lão lóc cóc quay lại biển và xin cá vàng cái máng mới. Cá vàng cười
nói: “Ông cứ về đi.”
Ông lão về và thấy mụ vợ ngồi bên cái máng mới. Bà vợ lại quát ông lão:
“Ông không thấy cái lều nhà mình rách nát rồi hả? Ông đi xin ngay cái nhà sang
trọng, đủ tiện nghi cho tôi!”
Ông lại lóc cóc quay về biển. Lần này, biển đắm chìm trong những cơn sóng
lăn tăn. Ông lại xin cá vàng ngôi nhà và khi về đến nơi, ông lão thấy một ngôi
nhà rất khang trang, đẹp đẽ. Bà lại không vừa lòng, bắt ông lão xin cho mình
làm hoàng hậu và ông lão lại ra biển xin cá vàng. Về đến nhà, ông thấy bao
nhiêu là quân lính đang hầu hạ bà.
Chán cảnh ăn không ngồi rồi, bà lại lôi cổ ông và bảo ông bắt cá vàng về,
biến mình thành Long Vương cai trị biển cả. Ông lão lại ra biển và xin cá cho bà
làm Long Vương. Cá không nói gì, quay trở về biển cả mù mịt sương gió. Về
đến nhà, ông lão chỉ thấy bà lão ngồi bên máng lợn sứt mẻ trong túp lều rách nát.
(Nguyễn Duy Nhật Huy – học sinh lớp 4A1, Kể chuyện sáng tạo câu chuyện “Ông
lão đánh cá và con cá vàng”)
Em trả lời câu hỏi, làm bài tập theo một trong hai cách sau:
- Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời mà em chọn.
- Viết ý kiến của em vào chỗ trống.
1. Cá van xin ông lão điều gì? (0,5 điểm)
A. Xin ông tha cho, ông muốn gì cũng được.
B. Xin ông đừng giết vì còn một đàn con đang đói.
C. Xin ông cho lên bờ sống.


D. Xin ông đừng làm hại các loài cá ở biển.
2. Ông lão có cần cá trả ơn không? (0,5 điểm)
3. Bà vợ ông lão không yêu cầu ông xin cá những gì? (0,5 điểm)
A. Một cái máng lợn mới.
B. Một ngôi nhà khang trang, đẹp đẽ.
C. Cho bà làm hoàng hậu, làm Long Vương.
D. Cho bà một bộ quần áo mới
4. Những đòi hỏi của bà vợ như thế nào? (0,5 điểm)
A. Chính đáng, hợp tình, hợp lý.
B. Càng ngày càng đòi hỏi cao hơn.
C. Bình thường, dễ dàng thực hiện.
D. Viển vông, thiếu thực tế, không thực hiện được.
5. Em hãy nêu ý nghĩa của câu chuyện trên? (1,0 điểm)
6. Đóng vai ông lão, em sẽ nói gì với bà vợ khi trở về và trông thấy bà ngồi
bên cái máng lợn sứt mẻ trong túp lều rách? (1,0 điểm)
7. Em hãy chọn trạng ngữ thích hợp điền vào chỗ trống để hoàn thành câu
sau: (0,5 điểm)
…, ông lão đã thả cá vàng về biển sâu mà không đòi hỏi điều gì.
A. Bằng lòng tốt của mình
B. Bằng sự hiểu biết của mình
C. Bằng một hành động chân tình
D. Bằng thái độ của mình
8. Đặt câu cảm cho các tình huống sau: (1,0 điểm)
a. Em cảm động trước tấm lòng nhân hậu của ông lão đánh cá, cứu giúp cá vàng mà không đòi trả ơn.
b. Em tức giận trước hành động của bà lão tham lam, bội bạc.
9. Xếp các từ sau vào hai nhóm và viết lại vào bảng: du canh, du khách, du
cư, du lịch, du học, du xuân, du mục, du kí. (0,5 điểm)


Nhóm có tiếng du có nghĩa là “đi
Nhóm có tiếng du có nghĩa là “không chơi” cố định”
M. Du lịch …………………………… M. Du cư …………………………
10. Sửa lại những câu dưới đây để đảm bảo phép lịch sự khi bày tỏ yêu cầu,
đề nghị. (1,0 điểm)
a. Ông xin ngay một cái máng lợn cho tôi.
b. Ông đi xin ngay cái nhà sang trọng, đủ tiện nghi cho tôi!
B. Bài kiểm tra viết (10 điểm)
I. Chính tả nghe – viết (2 điểm – 15 phút)
Giấy và nghề in được phát minh như thế nào?
Thời cổ đại, trước khi phát hiện ra giấy và nghề in, tổ tiên chúng ta đã phải
dùng những thanh tre, thanh gỗ để ghi chép lại và truyền bá văn hoá tri thức cho
mọi người. Vào thời Tây Hán, Trung Quốc đã bắt đẩu phát minh ra giấy. Vì
phương pháp sản xuất còn thô sơ, giấy hồi đó vẫn chưa được dùng để viết sách.
Đến thời Đông Hán, nhà phát minh Sái Luân, trên cơ sở của giấy Tây Hán, vào
năm 105, đã cải tiến nghề làm giấy. Ông dùng vỏ cây, dây đay, vải rách… để
làm nguyên liệu sản xuất giấy.
(Theo 10 vạn câu hỏi vì sao?, sachvui.com)
II. Tập làm văn (8 điểm – 35 phút)
Tả lại một cây hoa mà em yêu thích. GỢI Ý ĐÁP ÁN
A. Kiểm tra đọc (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng (3 điểm)
II. Đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt (7 điểm)
1. Chọn câu trả lời A: 0,5 điểm; chọn câu trả lời khác A: 0 điểm 2. Gợi ý:


zalo Nhắn tin Zalo