ĐỀ SỐ 12
PHÒNG GD & ĐT ……………………
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2
TRƯỜNG………………………………
NĂM HỌC: ……………….
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4
I. KIỂM TRA ĐỌC. (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi. (3 điểm)
Bài: Chuyện cổ tích về loài người – Khổ 2,3 - Trang 9 – SGK Tiếng Việt 4 (Tập 2)
Câu hỏi: Sau khi trẻ sinh ra, vì sao cần ngay người mẹ?
Bài: Hoa học trò – “Từ Nhưng hoa càng đỏ ... bất ngờ vậy?” Trang 43 – SGK Tiếng Việt 4 (Tập 2)
Câu hỏi: Tại sao tác giả lại gọi hoa phượng là “hoa học trò”?
2. Đọc thầm và trả lời câu hỏi. (7 điểm) TÀN NHANG
Trong một góc công viên, rất nhiều trẻ con đang xếp hàng chờ được một hoạ
sĩ trang trí lên mặt để trở thành những “người da đỏ” hay “người ngoài hành
tinh”... Một cậu bé cũng nắm tay bà xếp hàng chờ đến lượt mình. Mặt cậu bé rất
nhiều đốm tàn nhang nhỏ, nhưng đôi mắt thì sáng lên vì háo hức.
- Cậu lắm tàn nhang thế, làm gì còn chỗ nào trên mặt mà vẽ! – Cô bé xếp hàng sau cậu bé nói to.
Ngượng ngùng, cậu bé cúi gằm mặt xuống. Thấy vậy, bà cậu ngồi xuống bên cạnh:
– Sao cháu buồn thế? Bà yêu những đốm tàn nhang của cháu mà! Hồi còn
nhỏ, lúc nào bà cũng mong có tàn nhang đấy!
Rồi bà cụ đưa những ngón tay nhăn nheo lên vuốt má cậu bé.
– Tàn nhang cũng xinh lắm, chắc chắn chú hoạ sĩ sẽ thích những vết tàn nhang của cháu! Cậu bé mỉm cười:
- Thật không bà?
- Thật chứ! – Bà cậu đáp. Đấy, cháu thử tìm xem thứ gì đẹp hơn những đốm tàn nhang!
Cậu bé nhìn bà, suy nghĩ một chút rồi thì thầm:
- Những nếp nhăn, bà ạ!
Dựa vào nội dung bài đọc trên, khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời
đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu của mỗi câu hỏi.
Câu 1. Cậu bé và nhiều trẻ em khác xếp hàng chờ trong công viên để làm
gì? (0,5 điểm)
A. Chờ đến lượt chơi một trò chơi. B. Chờ được phát quà.
C. Chờ được người hoạ sĩ vẽ lên mặt.
D. Chờ được xem chương trình ca nhạc.
Câu 2. Vì sao cậu bé có tàn nhang lại buồn bã, ngượng ngùng? (0,5 điểm)
A. Đến lượt cậu thì người hoạ sĩ hết màu vẽ.
B. Cậu bị cô bé xếp hàng sau chê mặt cậu nhiều tàn nhang quá chẳng còn chỗ nào mà vẽ.
C. Cậu bị người hoạ sĩ chê xấu không vẽ.
D. Cậu bé không có đủ tiền để thuê họa sĩ vẽ.
Câu 3. Bà cậu bé đã an ủi cậu bằng cách nào? (0,5 điểm)
A. Bà nói rằng những đốm tàn nhang cũng rất đáng yêu và chú hoạ sĩ chắc chắn sẽ thích.
B. Bà nói rằng chẳng việc gì phải xấu hổ vì ai mà chẳng có điểm yếu.
C. Bà nói rằng cô bé kia thậm chí còn xấu hơn cậu nhiều.
D. Bà nói rằng những bạn nhỏ kia đang mong muốn có tàn nhang như cậu.
Câu 4. Câu trả lời cuối cùng của cậu bé có ý nghĩa gì? (0,5 điểm)
A. Cậu rất thích những người có nếp nhăn.
B. Cậu thấy những nếp nhăn rất xấu.
C. Trong đôi mắt cậu, những nếp nhăn của bà rất đẹp và cậu rất yêu những nếp nhăn ấy.
D. Cậu rất ghét những nếp nhăn và những đốm tàn nhang.
Câu 5. Tìm và ghi lại trong bài một câu kể Ai làm gì? (1 điểm)
Câu 6. Dùng kí hiệu // tách bộ phận chủ ngữ và bộ phận vị ngữ của câu sau: (1 điểm)
Bà cụ đưa những ngón tay nhăn nheo vuốt má cậu bé.
Câu 7. Tìm từ bắt đầu bằng âm “tr” hoặc “ch” để điền vào chỗ chấm ở
đoạn hội thoại sau: (1 điểm)
Miệng và chân .................... cãi rất lâu,................. nói:
– Tôi hết đi lại phải ................ bao điều đau đớn, nhưng đến đâu, cứ có gì ngon
là anh lại được xơi tất. Thật bất công quá!
Miệng từ tốn .................. lời:
– Anh nói gì mà lạ thế! Nếu tôi ngừng ăn, thì liệu anh có bước nổi nữa không nào?
Câu 8. Nêu tác dụng của dấu gạch ngang trong câu sau: (1 điểm)
Thật chứ! – Bà cậu đáp.
Câu 9. Em hãy ghi lại một vài câu tục ngữ trong chủ điểm “Người ta là hoa
đất” (1 điểm)
II. KIỂM TRA VIẾT. (10 điểm)
1. Chính tả (Nghe – viết): (4 điểm) Sầu riêng
Hoa sầu riêng trổ vào cuối năm. Gió đưa hương thơm ngát như hương
cau, hương bưởi toả khắp khu vườn. Hoa đậu từng chùm màu trắng ngà. Cánh
hoa nhỏ như vảy vá, hao hao giống cánh sen con, lác đác vài nhuỵ li ti giữa
những cánh hoa. Mỗi cuống hoa ra một trái. Nhìn trái sầu riêng lủng lẳng dưới
cành trông giống những tổ kiến. Mùa trái rộ vào dạo tháng tư, tháng năm ta
2. Tập làm văn (6 điểm): Em hãy viết một bài văn miêu tả cây bưởi. GỢI Ý ĐÁP ÁN
I. KIỂM TRA ĐỌC. (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi. (3 điểm)
- Học sinh đọc to, rõ ràng; luyện đọc diễn cảm; ngắt nghỉ đúng dấu câu,… - Trả lời câu hỏi:
Bài: Chuyện cổ tích về loài người – Khổ 2,3 - Trang 9 – SGK Tiếng Việt 4 (Tập 2)
Đáp án: Sau khi trẻ sinh ra, cần có ngay người mẹ vì trẻ em cần được yêu
thương, nghe lời ru và được sự chăm sóc, bế bồng của mẹ.
Bài: Hoa học trò – “Từ Nhưng hoa càng đỏ ... bất ngờ vậy?”
Trang 43 – SGK Tiếng Việt 4 (Tập 2)
Đáp án: Hoa phượng gắn với tuổi thơ - tuổi đang ngồi trên ghế nhà trường với
những kỉ niệm sâu sắc. Hoa phượng nở là mùa thi đến, hoa phượng nở báo
hiệu kì nghỉ hè sắp đến - kết thúc một năm học. Và cây phượng là loại cây
thường trồng nhiều nhất ở các sân trường. Vì nó gắn với lứa tuổi học trò nên
được gọi là “Hoa học trò”.
2. Đọc thầm và trả lời câu hỏi. (7 điểm)
Câu 1. C. Chờ được người hoạ sĩ vẽ lên mặt.
Đề thi cuối kì 2 Tiếng Việt lớp 4 (Đề 12)
354
177 lượt tải
MUA NGAY ĐỂ XEM TOÀN BỘ TÀI LIỆU
CÁCH MUA:
- B1: Gửi phí vào TK:
0711000255837
- NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án
Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85
-
Đề thi được cập nhật liên tục trong gói này từ nay đến hết tháng 3/2024. Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD, LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.
Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!
Thuộc bộ (mua theo bộ để tiết kiệm hơn):
- Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ đề thi cuối kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 bao gồm 25 đề có đáp án mới nhất năm 2023 nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Tiếng Việt lớp 4.
- File word có lời giải chi tiết 100%.
- Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.
Đánh giá
4.6 / 5(354 )5
4
3
2
1
Trọng Bình
Tài liệu hay
Giúp ích cho tôi rất nhiều
Duy Trần
Tài liệu chuẩn
Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)
TÀI LIỆU BỘ BÁN CHẠY MÔN Tiếng việt
Xem thêmTÀI LIỆU BỘ BÁN CHẠY Lớp 4
Xem thêmTài liệu bộ mới nhất
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
ĐỀ SỐ 12
PHÒNG GD & ĐT ……………………
TRƯỜNG………………………………
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2
NĂM HỌC: ……………….
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4
I. KIỂM TRA ĐỌC. (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi. (3 điểm)
Bài: Chuyện cổ tích về loài người – Khổ 2,3 - Trang 9 – SGK Tiếng Việt 4 (Tập
2)
Câu hỏi: Sau khi trẻ sinh ra, vì sao cần ngay người mẹ?
Bài: Hoa học trò – “Từ Nhưng hoa càng đỏ ... bất ngờ vậy?” Trang 43 – SGK
Tiếng Việt 4 (Tập 2)
Câu hỏi: Tại sao tác giả lại gọi hoa phượng là “hoa học trò”?
2. Đọc thầm và trả lời câu hỏi. (7 điểm)
TÀN NHANG
Trong một góc công viên, rất nhiều trẻ con đang xếp hàng chờ được một hoạ
sĩ trang trí lên mặt để trở thành những “người da đỏ” hay “người ngoài hành
tinh”... Một cậu bé cũng nắm tay bà xếp hàng chờ đến lượt mình. Mặt cậu bé rất
nhiều đốm tàn nhang nhỏ, nhưng đôi mắt thì sáng lên vì háo hức.
- Cậu lắm tàn nhang thế, làm gì còn chỗ nào trên mặt mà vẽ! – Cô bé xếp
hàng sau cậu bé nói to.
Ngượng ngùng, cậu bé cúi gằm mặt xuống. Thấy vậy, bà cậu ngồi xuống bên
cạnh:
– Sao cháu buồn thế? Bà yêu những đốm tàn nhang của cháu mà! Hồi còn
nhỏ, lúc nào bà cũng mong có tàn nhang đấy!
Rồi bà cụ đưa những ngón tay nhăn nheo lên vuốt má cậu bé.
– Tàn nhang cũng xinh lắm, chắc chắn chú hoạ sĩ sẽ thích những vết tàn
nhang của cháu!
Cậu bé mỉm cười:
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
- Thật không bà?
- Thật chứ! – Bà cậu đáp. Đấy, cháu thử tìm xem thứ gì đẹp hơn những đốm
tàn nhang!
Cậu bé nhìn bà, suy nghĩ một chút rồi thì thầm:
- Những nếp nhăn, bà ạ!
Dựa vào nội dung bài đọc trên, khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời
đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu của mỗi câu hỏi.
Câu 1. Cậu bé và nhiều trẻ em khác xếp hàng chờ trong công viên để làm
gì? (0,5 điểm)
A. Chờ đến lượt chơi một trò chơi.
B. Chờ được phát quà.
C. Chờ được người hoạ sĩ vẽ lên mặt.
D. Chờ được xem chương trình ca nhạc.
Câu 2. Vì sao cậu bé có tàn nhang lại buồn bã, ngượng ngùng? (0,5 điểm)
A. Đến lượt cậu thì người hoạ sĩ hết màu vẽ.
B. Cậu bị cô bé xếp hàng sau chê mặt cậu nhiều tàn nhang quá chẳng còn chỗ
nào mà vẽ.
C. Cậu bị người hoạ sĩ chê xấu không vẽ.
D. Cậu bé không có đủ tiền để thuê họa sĩ vẽ.
Câu 3. Bà cậu bé đã an ủi cậu bằng cách nào? (0,5 điểm)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
A. Bà nói rằng những đốm tàn nhang cũng rất đáng yêu và chú hoạ sĩ chắc chắn
sẽ thích.
B. Bà nói rằng chẳng việc gì phải xấu hổ vì ai mà chẳng có điểm yếu.
C. Bà nói rằng cô bé kia thậm chí còn xấu hơn cậu nhiều.
D. Bà nói rằng những bạn nhỏ kia đang mong muốn có tàn nhang như cậu.
Câu 4. Câu trả lời cuối cùng của cậu bé có ý nghĩa gì? (0,5 điểm)
A. Cậu rất thích những người có nếp nhăn.
B. Cậu thấy những nếp nhăn rất xấu.
C. Trong đôi mắt cậu, những nếp nhăn của bà rất đẹp và cậu rất yêu những nếp
nhăn ấy.
D. Cậu rất ghét những nếp nhăn và những đốm tàn nhang.
Câu 5. Tìm và ghi lại trong bài một câu kể Ai làm gì? (1 điểm)
Câu 6. Dùng kí hiệu // tách bộ phận chủ ngữ và bộ phận vị ngữ của câu sau:
(1 điểm)
Bà cụ đưa những ngón tay nhăn nheo vuốt má cậu bé.
Câu 7. Tìm từ bắt đầu bằng âm “tr” hoặc “ch” để điền vào chỗ chấm ở
đoạn hội thoại sau: (1 điểm)
Miệng và chân .................... cãi rất lâu,................. nói:
– Tôi hết đi lại phải ................ bao điều đau đớn, nhưng đến đâu, cứ có gì ngon
là anh lại được xơi tất. Thật bất công quá!
Miệng từ tốn .................. lời:
– Anh nói gì mà lạ thế! Nếu tôi ngừng ăn, thì liệu anh có bước nổi nữa không
nào?
Câu 8. Nêu tác dụng của dấu gạch ngang trong câu sau: (1 điểm)
Thật chứ! – Bà cậu đáp.
Câu 9. Em hãy ghi lại một vài câu tục ngữ trong chủ điểm “Người ta là hoa
đất” (1 điểm)
II. KIỂM TRA VIẾT. (10 điểm)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
1. Chính tả (Nghe – viết): (4 điểm)
Sầu riêng
Hoa sầu riêng trổ vào cuối năm. Gió đưa hương thơm ngát như hương
cau, hương bưởi toả khắp khu vườn. Hoa đậu từng chùm màu trắng ngà. Cánh
hoa nhỏ như vảy vá, hao hao giống cánh sen con, lác đác vài nhuỵ li ti giữa
những cánh hoa. Mỗi cuống hoa ra một trái. Nhìn trái sầu riêng lủng lẳng dưới
cành trông giống những tổ kiến. Mùa trái rộ vào dạo tháng tư, tháng năm ta
2. Tập làm văn (6 điểm): Em hãy viết một bài văn miêu tả cây bưởi.
GỢI Ý ĐÁP ÁN
I. KIỂM TRA ĐỌC. (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi. (3 điểm)
- Học sinh đọc to, rõ ràng; luyện đọc diễn cảm; ngắt nghỉ đúng dấu câu,…
- Trả lời câu hỏi:
Bài: Chuyện cổ tích về loài người – Khổ 2,3 - Trang 9 – SGK Tiếng Việt 4 (Tập
2)
Đáp án: Sau khi trẻ sinh ra, cần có ngay người mẹ vì trẻ em cần được yêu
thương, nghe lời ru và được sự chăm sóc, bế bồng của mẹ.
Bài: Hoa học trò – “Từ Nhưng hoa càng đỏ ... bất ngờ vậy?”
Trang 43 – SGK Tiếng Việt 4 (Tập 2)
Đáp án: Hoa phượng gắn với tuổi thơ - tuổi đang ngồi trên ghế nhà trường với
những kỉ niệm sâu sắc. Hoa phượng nở là mùa thi đến, hoa phượng nở báo
hiệu kì nghỉ hè sắp đến - kết thúc một năm học. Và cây phượng là loại cây
thường trồng nhiều nhất ở các sân trường. Vì nó gắn với lứa tuổi học trò nên
được gọi là “Hoa học trò”.
2. Đọc thầm và trả lời câu hỏi. (7 điểm)
Câu 1. C. Chờ được người hoạ sĩ vẽ lên mặt.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Câu 2. B. Cậu bị cô bé xếp hàng sau chê mặt cậu nhiều tàn nhang quá chẳng còn
chỗ nào mà vẽ.
Câu 3. A. Bà nói rằng những đốm tàn nhang cũng rất đáng yêu và chú hoạ sĩ
chắc chắn sẽ thích.
Câu 4. C. Trong đôi mắt cậu, những nếp nhăn của bà rất đẹp và cậu rất yêu
những nếp nhăn ấy.
Câu 5. Một cậu bé cũng nắm tay bà xếp hàng chờ đến lượt mình.
Câu 6. Bà cụ // đưa những ngón tay nhăn nheo vuốt má cậu bé.
Câu 7. Đáp án: tranh, chân, chịu, trả.
Câu 8. Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu phần chú thích trong câu.
Câu 9.
Người ta là hoa đất
Nước lã mà vã nên hồ
Tay không mà nổi cơ đồ mới ngoan
II. KIỂM TRA VIẾT. (10 điểm)
1. Chính tả (Nghe – viết): (4 điểm)
- Học sinh nghe và viết đúng chính tả.
- HS chép đúng các âm, vần, từ, câu.
- Khoảng cách giữa các chữ đều nhau, đúng quy định
- Chữ viết đẹp, đều, liền nét
- Trình bày sạch sẽ, gọn gàng.
2. Tập làm văn (6 điểm): Em hãy viết một bài văn miêu tả cây bưởi.
Dàn ý gợi ý:
a) Mở bài: Giới thiệu loại cây định tả: Cây bưởi.
- Cây có từ bao giờ? Ai là người trồng cây?
b) Thân bài:
- Tả bao quát:
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85