Đề thi cuối kì 2 Tiếng Việt lớp 4 (Đề 13)

498 249 lượt tải
Lớp: Lớp 4
Môn: Tiếng việt
Dạng: Đề thi
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 8 trang


CÁCH MUA:

  • B1: Gửi phí vào TK: 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
  • B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85


  • Đề thi được cập nhật liên tục trong gói này từ nay đến hết tháng 3/2024. Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

    Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • 1

    Đề thi cuối kì 2 Tiếng Việt lớp 4 năm 2023

    Đề thi được cập nhật liên tục trong gói này từ nay đến hết tháng 3/2024. Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

    Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

    Word 153 6.8 K 3.4 K lượt tải
    150.000 ₫
    150.000 ₫
  • Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ đề thi cuối kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 bao gồm 25 đề có đáp án mới nhất năm 2023 nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Tiếng Việt lớp 4.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(498 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
ĐỀ SỐ 13
PHÒNG GD & ĐT ……………………
TRƯỜNG………………………………
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2
NĂM HỌC: ……………….
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4
I. KIỂM TRA ĐỌC. (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi. (3 điểm)
Bài: Trống đồng Đông Sơn – “Từ Nổi bật trên hoa văn ... đến hết.”
Trang 17 – SGK Tiếng Việt 4 (Tập 2)
Câu hỏi: Những hoạt động nào của con người được miêu tả trên Trống Đồng?
Bài: Vẽ về cuộc sống an toàn – “Từ Được phát động ... Cần Thơ, Kiên Giang.”
Trang 54 – SGK Tiếng Việt 4 (Tập 2)
Câu hỏi: Thiếu nhi hưởng ứng cuộc thi như thế nào?
2. Đọc thầm và trả lời câu hỏi. (7 điểm)
CHIẾC NÓN MẸ LÀM
An-đrây được mẹ tặng cho một chiếc nón mới. Chiếc nón màu đỏ được
điểm xuyết bằng một miếng vải xanh chính giữa. An-đrây hãnh diện muốn
khoe với mọi người chiếc nón của mình. Thế là, cậu đến quảng trường nơi sắp
diễn ra một trận bóng của hoàng gia.
Tại đây, An-đrây gặp công chúa nhà vua. Công chúa mặc một chiếc váy
bằng lụa trắng đính vàng tuyệt đẹp. Nàng tháo sợi dây chuyền của mình đeo
vào cổ cậu bé và bảo:
- Này em, hãy đưa chiếc nón cho ta!
An-đrây lắc đầu. Thình lình, nhà vua oai vệ bước tới. Nhà vua khoác chiếc
áo vàng đỏ tía. Chiếc vương miện bằng vàng lấp lánh trên mái tóc gợn sóng
trắng phau của ngài. Nhà vua mỉm cười: “Người sẽ đổi chiếc nón lấy chiếc
vương miện bằng vàng của ta chứ?”
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
An-đrây sững sờ nhìn đức vua. Khi nhà vua cầm chiếc vương miện tiến đến
gần cậu. Cậu phóng như tên bắn ra khỏi quảng trường. Cậu chạy nhanh đến nỗi
sợi dây chuyền rơi ra khỏi cổ nhưng chiếc nón vẫn còn nguyên trên đầu.
Về nhà, An-đrây vào lòng mẹ lo lắng kể hết mọi việc cho mẹ nghe.
Mẹ ôm An-đrây thật chặt, rồi âu yếm hôn cậu bé: “Dù cho con đội vương
miện bằng vàng thì trông con vẫn không tuyệt như khi đội chiếc nón mẹ làm.”
An-đrây lại cảm thấy vui vẻ như trước.
Dựa vào nội dung bài đọc trên, khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời
đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu của mỗi câu hỏi.
Câu 1. Trong bài, An-đrây hãnh diện vì được mẹ tặng cho cái gì? (0,5 điểm)
A. Một chiếc áo mới bằng lụa.
B. Một chiếc áo choàng đỏ tía.
C. Một sợi dây chuyền bằng vàng.
D. Một chiếc nón tự tay mẹ may.
Câu 2. Công chúa muốn trao đổi vật gì với cậu bé đó? (0,5 điểm)
A. Chiếc vương miện và chiếc nón.
B. Công chúa và chiếc nón.
C. Sợi dây chuyền và chiếc nón.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
D. Đôi giày và chiếc nón.
Câu 3. Khi nhà vua cầm chiếc vương miện đến gần cậu, cậu tỏ ra như thế
nào? (0,5 điểm)
A. Cậu tiến lại gần nhà vua và nhận lấy chiếc vương miện.
B. Cậu phóng như tên bắn ra khỏi quảng trường và không đem theo chiếc vương
miện.
C. Cậu nắm lấy tay công chúa và phóng như tên bắn ra khỏi quảng trường.
D. Cậu tiến lại gần nhà vua, đưa cho nhà vua chiếc nón không nhận chiếc
vương miện.
Câu 4. Tại sao sau khi nghe mẹ nói, An-đrây lại cảm thấy vui vẻ? (0,5 điểm)
A. Vì cậu thấy mình thật đúng đắn khi đã cho công chúa chiếc nón mẹ làm.
B. Vì mẹ cậu đã mắng cậu vì cậu không đưa cho công chúa chiếc nón.
C. cậu thấy mình thật tuyệt khi đội chiếc nón mẹ làm không cho công
chúa chiếc nón.
D. Vì mẹ cậu khen cậu vì cậu đã đưa cho nhà vua chiếc nón.
Câu 5. Em hãy điền l/n vào chỗ chấm trong những câu văn sau: (1 điểm)
Hoa thảo quả ..ảy dưới gốc cây kín đáo …ặng ...ẽ. Dưới tầng đáy rừng,
những chùm thảo quả đỏ chót, bóng bẩy như chứa ...ửa, chứa ...ắng.
Câu 6. Em hãy đặt câu khiến trong các trường hợp sau: (1 điểm)
a) Mẹ bảo em đi học.
b) Thầy giáo bảo em chăm chú nghe giảng.
Câu 7. Em hãy cho biết câu văn sau là kiểu câu gì? (0,5 điểm)
An-đrây sững sờ nhìn đức vua.
A. Ai là gì? B. Ai làm gì? C. Ai thế nào? D. Cả B và C.
Câu 8. Câu nói của mẹ An-đrây sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? (0,5
điểm)
A. So sánh. B. Nhân hóa. C. Cả A và B. D. Không có đáp án
Câu 9. Bạn An-đrây trong câu chuyện trên là người như thế nào? (1 điểm)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Câu 10. Điền từ còn thiếu để hoàn thành các thành ngữ sau: (1 điểm)
a) Tốt ..........hơn tốt nước ........... b) Mặt tươi như ...........
II. KIỂM TRA VIẾT. (10 điểm)
1. Chính tả (Nhớ - viết): (4 điểm)
Chợ Tết
Dải mây trắng đỏ dần trên đỉnh núi
Sương hồng lam ôm ấp nóc nhà gianh
Trên con đường viền trắng mép đồi xanh
Người các ấp tưng bừng ra chợ Tết
Họ vui vẻ kéo hàng trên cỏ biếc
Những thằng cu áo đỏ chạy lon xon
Vài cụ già chống gậy bước lom khom
Cô yếm thắm che môi cười lặng lẽ
2. Tập làm văn (6 điểm): Em hãy viết một bài văn kể về một buổi lao động
em (hoặc mọi người xung quanh) đã làm để giữ gìn xóm ng (đường
phố, trường học) xanh, sạch, đẹp.
GỢI Ý ĐÁP ÁN
I. KIỂM TRA ĐỌC. (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi. (3 điểm)
- Học sinh đọc to, rõ ràng; luyện đọc diễn cảm; ngắt nghỉ đúng dấuu,…
- Trả lời câu hỏi:
Bài: Trống đồng Đông Sơn “Từ Nổi bật trên hoa văn ... đến hết.” Trang 17
SGK Tiếng Việt 4 (Tập 2)
Đáp án: Trên trống đồng, hình ảnh con người hòa với thiên nhiên được khắc
họa nổi bật. Đó những người đang lao động: đánh cá, săn bắn hoặc đang
đánh trống thổi kèn, đang cầm khí bảo vệ quê hương hoặc đang tưng bừng
nhảy múa mừng chiến công hay cảm tạ thần linh.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Bài: Vẽ về cuộc sống an toàn – “Từ Được phát động ... Cần Thơ, Kiên Giang.”
Trang 54 – SGK Tiếng Việt 4 (Tập 2)
Đáp án: Thiếu nhi nhiệt liệt hưởng ứng cuộc thi nên chỉ trong vòng 4 tháng,
ban tổ chức đã nhận được 50.000 bức tranh từ cả nước gửi về Hà Nội.
2. Đọc thầm và trả lời câu hỏi. (7 điểm)
Câu 1. D. Một chiếc nón tự tay mẹ may.
Câu 2. C. Sợi dây chuyền và chiếc nón.
Câu 3. B. Cậu phóng như tên bắn ra khỏi quảng trường không đem theo
chiếc vương miện.
Câu 4. C. cậu thấy mình thật tuyệt khi đội chiếc nón mẹ làm không cho
công chúa chiếc nón.
Câu 5. Đáp án: Nảy, lặng lẽ, lửa, nắng.
Câu 6. Em hãy đặt câu khiến trong các trường hợp sau: (1 điểm)
a) Con hãy đi học đi nhé!
b) Em hãy tập trung vào bài giảng của thầy nhé!
Câu 7. C. Ai thế nào?
Câu 8. A. So sánh.
Câu 9. Bạn An-drây trong câu chuyện trên người biết trân trọng giữ gìn
món quà mà người khác dành tặng cho mình.
Câu 10.
a) Tốt gỗ hơn tốt nước sơn.
b) Mặt tươi như hoa.
II. KIỂM TRA VIẾT. (10 điểm)
1. Chính tả (Nhớ - viết): (4 điểm)
- Học sinh nghe và viết đúng chính tả.
- HS chép đúng các âm, vần, từ, câu.
- Khoảng cách giữa các chữ đều nhau, đúng quy định
- Chữ viết đẹp, đều, liền nét
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85

Mô tả nội dung:


ĐỀ SỐ 13
PHÒNG GD & ĐT ……………………
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2
TRƯỜNG………………………………
NĂM HỌC: ……………….
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4
I. KIỂM TRA ĐỌC. (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi. (3 điểm)
Bài: Trống đồng Đông Sơn – “Từ Nổi bật trên hoa văn ... đến hết.”
Trang 17 – SGK Tiếng Việt 4 (Tập 2)
Câu hỏi: Những hoạt động nào của con người được miêu tả trên Trống Đồng?
Bài: Vẽ về cuộc sống an toàn – “Từ Được phát động ... Cần Thơ, Kiên Giang.”
Trang 54 – SGK Tiếng Việt 4 (Tập 2)
Câu hỏi: Thiếu nhi hưởng ứng cuộc thi như thế nào?
2. Đọc thầm và trả lời câu hỏi. (7 điểm) CHIẾC NÓN MẸ LÀM
An-đrây được mẹ tặng cho một chiếc nón mới. Chiếc nón màu đỏ được
điểm xuyết bằng một miếng vải xanh ở chính giữa. An-đrây hãnh diện và muốn
khoe với mọi người chiếc nón của mình. Thế là, cậu đến quảng trường nơi sắp
diễn ra một trận bóng của hoàng gia.
Tại đây, An-đrây gặp công chúa và nhà vua. Công chúa mặc một chiếc váy
bằng lụa trắng đính nơ vàng tuyệt đẹp. Nàng tháo sợi dây chuyền của mình đeo vào cổ cậu bé và bảo:
- Này em, hãy đưa chiếc nón cho ta!
An-đrây lắc đầu. Thình lình, nhà vua oai vệ bước tới. Nhà vua khoác chiếc
áo vàng đỏ tía. Chiếc vương miện bằng vàng lấp lánh trên mái tóc gợn sóng
trắng phau của ngài. Nhà vua mỉm cười: “Người sẽ đổi chiếc nón lấy chiếc
vương miện bằng vàng của ta chứ?”


An-đrây sững sờ nhìn đức vua. Khi nhà vua cầm chiếc vương miện tiến đến
gần cậu. Cậu phóng như tên bắn ra khỏi quảng trường. Cậu chạy nhanh đến nỗi
sợi dây chuyền rơi ra khỏi cổ nhưng chiếc nón vẫn còn nguyên trên đầu.
Về nhà, An-đrây sà vào lòng mẹ và lo lắng kể hết mọi việc cho mẹ nghe.
Mẹ ôm An-đrây thật chặt, rồi âu yếm hôn cậu bé: “Dù cho con có đội vương
miện bằng vàng thì trông con vẫn không tuyệt như khi đội chiếc nón mẹ làm.”
An-đrây lại cảm thấy vui vẻ như trước.
Dựa vào nội dung bài đọc trên, khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời
đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu của mỗi câu hỏi.
Câu 1. Trong bài, An-đrây hãnh diện vì được mẹ tặng cho cái gì? (0,5 điểm)
A. Một chiếc áo mới bằng lụa.
B. Một chiếc áo choàng đỏ tía.
C. Một sợi dây chuyền bằng vàng.
D. Một chiếc nón tự tay mẹ may.
Câu 2. Công chúa muốn trao đổi vật gì với cậu bé đó? (0,5 điểm)
A. Chiếc vương miện và chiếc nón.
B. Công chúa và chiếc nón.
C. Sợi dây chuyền và chiếc nón.


D. Đôi giày và chiếc nón.
Câu 3. Khi nhà vua cầm chiếc vương miện đến gần cậu, cậu tỏ ra như thế
nào? (0,5 điểm)
A. Cậu tiến lại gần nhà vua và nhận lấy chiếc vương miện.
B. Cậu phóng như tên bắn ra khỏi quảng trường và không đem theo chiếc vương miện.
C. Cậu nắm lấy tay công chúa và phóng như tên bắn ra khỏi quảng trường.
D. Cậu tiến lại gần nhà vua, đưa cho nhà vua chiếc nón và không nhận chiếc vương miện.
Câu 4. Tại sao sau khi nghe mẹ nói, An-đrây lại cảm thấy vui vẻ? (0,5 điểm)
A. Vì cậu thấy mình thật đúng đắn khi đã cho công chúa chiếc nón mẹ làm.
B. Vì mẹ cậu đã mắng cậu vì cậu không đưa cho công chúa chiếc nón.
C. Vì cậu thấy mình thật tuyệt khi đội chiếc nón mẹ làm và không cho công chúa chiếc nón.
D. Vì mẹ cậu khen cậu vì cậu đã đưa cho nhà vua chiếc nón.
Câu 5. Em hãy điền l/n vào chỗ chấm trong những câu văn sau: (1 điểm)
Hoa thảo quả ..ảy dưới gốc cây kín đáo và …ặng ...ẽ. Dưới tầng đáy rừng,
những chùm thảo quả đỏ chót, bóng bẩy như chứa ...ửa, chứa ...ắng.
Câu 6. Em hãy đặt câu khiến trong các trường hợp sau: (1 điểm) a) Mẹ bảo em đi học.
b) Thầy giáo bảo em chăm chú nghe giảng.
Câu 7. Em hãy cho biết câu văn sau là kiểu câu gì? (0,5 điểm)
An-đrây sững sờ nhìn đức vua.
A. Ai là gì? B. Ai làm gì? C. Ai thế nào? D. Cả B và C.
Câu 8. Câu nói của mẹ An-đrây có sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? (0,5 điểm)
A. So sánh. B. Nhân hóa. C. Cả A và B. D. Không có đáp án
Câu 9. Bạn An-đrây trong câu chuyện trên là người như thế nào? (1 điểm)


Câu 10. Điền từ còn thiếu để hoàn thành các thành ngữ sau: (1 điểm)
a) Tốt ..........hơn tốt nước ........... b) Mặt tươi như ...........
II. KIỂM TRA VIẾT. (10 điểm)
1. Chính tả (Nhớ - viết): (4 điểm) Chợ Tết
Dải mây trắng đỏ dần trên đỉnh núi
Sương hồng lam ôm ấp nóc nhà gianh
Trên con đường viền trắng mép đồi xanh
Người các ấp tưng bừng ra chợ Tết
Họ vui vẻ kéo hàng trên cỏ biếc
Những thằng cu áo đỏ chạy lon xon
Vài cụ già chống gậy bước lom khom
Cô yếm thắm che môi cười lặng lẽ
2. Tập làm văn (6 điểm): Em hãy viết một bài văn kể về một buổi lao động
mà em (hoặc mọi người xung quanh) đã làm để giữ gìn xóm làng (đường
phố, trường học) xanh, sạch, đẹp. GỢI Ý ĐÁP ÁN
I. KIỂM TRA ĐỌC. (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi. (3 điểm)
- Học sinh đọc to, rõ ràng; luyện đọc diễn cảm; ngắt nghỉ đúng dấu câu,… - Trả lời câu hỏi:
Bài: Trống đồng Đông Sơn – “Từ Nổi bật trên hoa văn ... đến hết.” Trang 17 – SGK Tiếng Việt 4 (Tập 2)
Đáp án: Trên trống đồng, hình ảnh con người hòa với thiên nhiên được khắc
họa nổi bật. Đó là những người đang lao động: đánh cá, săn bắn hoặc đang
đánh trống thổi kèn, đang cầm vũ khí bảo vệ quê hương hoặc đang tưng bừng
nhảy múa mừng chiến công hay cảm tạ thần linh.


zalo Nhắn tin Zalo