Đề thi cuối kì 2 Tiếng Việt lớp 4 (Đề 14)

382 191 lượt tải
Lớp: Lớp 4
Môn: Tiếng việt
Dạng: Đề thi
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 8 trang


CÁCH MUA:

  • B1: Gửi phí vào TK: 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
  • B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85


  • Đề thi được cập nhật liên tục trong gói này từ nay đến hết tháng 3/2024. Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

    Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • 1

    Đề thi cuối kì 2 Tiếng Việt lớp 4 năm 2023

    Đề thi được cập nhật liên tục trong gói này từ nay đến hết tháng 3/2024. Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

    Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

    Word 153 6.8 K 3.4 K lượt tải
    150.000 ₫
    150.000 ₫
  • Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ đề thi cuối kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 bao gồm 25 đề có đáp án mới nhất năm 2023 nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Tiếng Việt lớp 4.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(382 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
ĐỀ SỐ 14
PHÒNG GD & ĐT ……………………
TRƯỜNG………………………………
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2
NĂM HỌC: ……………….
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4
I. KIỂM TRA ĐỌC. (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi. (4 điểm)
Bài: Anh hùng lao động Trần Đại Nghĩa – “Từ Năm 1946 ... lô cốt của giặc.”
Trang 21 – SGK Tiếng Việt 4 (Tập 2)
Câu hỏi: Giáo sư Trần Đại Nghĩa đã có đóng góp gì lớn trong kháng chiến?
Bài: Đoàn thuyền đánh cá – khổ thơ đầu - Trang 59 – SGK Tiếng Việt 4 (Tập 2)
Câu hỏi: Đoàn thuyền ra khơi vào lúc nào? Những câu thơ nào cho biết điều
đó?
2. Đọc thầm và trả lời câu hỏi. (6 điểm)
CÂU CHUYỆN VỀ CHỊ VÕ THỊ SÁU
Vào năm mười hai tuổi, Sáu đã theo anh trai tham gia hoạt động cách mạng.
Mỗi lần được các anh giao nhiệm vụ Sáu đều hoàn thành tốt. Một hôm, Sáu
mang lựu đạn phụcch giết tên cai Tòng - một tên Việt gian bánớc ngay tại
nhà. Lần đó, Sáu bị giặt bắt. Sau gần ba năm tra tấn, giam cầm, giặc Pháp
đưa chị ra ở Côn Đảo.
Trong ngục giam, chị vẫn hồn nhiên, vui tươi, tin tưởng vào ngày chiến thắng
của đất nước. Bọn giặc Pháp đã lén lút đem chị đi thủ tiêu, sợ các chiến
cách mạng trong tù sẽ nổi giận phản đối. Trên đường ra pháp trường, chị đã ngắt
một bông hoa còn ướt đẫm sương đêm cài lên tóc. Bọn chúng kinh ngạc thấy
một người trước lúc hi sinh lại bình tĩnh đến thế. Tới bãi đất, chị gỡ bông hoa từ
mái tóc mình tặng cho ngườinh Âu Phi. Chị đi tới cột trói: mỉm cười, chị nhìn
trời xanh bao la và chị cất cao giọng hát.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Lúc một tên lính bảo chị quỳ xuống, chị đã quát vào mặt lũ đao phủ: “Tao chỉ
biết đứng, không biết quỳ”. Một tiếng hô: “Bắn”. Một trang súng nổ, chị Sáu
ngã xuống. Máu chị thấm ướt bãi cát.
(Trích trong quyển “Cẩm nang đội viên”)
Dựa vào nội dung bài đọc trên, khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời
đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu của mỗi câu hỏi.
Câu 1. Vào năm mười hai tuổi, Võ Thị Sáu làm gì? (0,5 điểm)
A. Sáu đã theo quân giặc để phản nước.
B. Sáu đã theo anh hai để phản nước.
C. Sáu đã theo anh trai tham gia hoạt động cách mạng.
D. Sáu đã nghỉ học, ở nhà làm ruộng.
Câu 2. Nhiệm vụ gì khiến Võ Thị Sáu bị quân giặc bắt? (0,5 điểm)
A. Sáu phải cướp bộ quân phục của quân giặc.
B. Sáu phải cướp sóng của quân giặc.
C. Sáu phải triệt tiêu toàn bộ tên Việt gian bán nước trên cả nước.
D. Sáu mang lựu đạn phục kích giết tên Việt gian bán nước ngay tại xã nhà.
Câu 3. Trong ngục giam, thái độ của Võ Thị Sáu như thế nào? (0,5 điểm)
A. Buồn chán, ủ rũ.
B. Hồn nhiên, vui tươi.
C. Căm ghét, muốn phá đập tường vây.
D. Không tin vào ngày chiến thắng.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Câu 4. Vì sao bọn giặc Pháp phải lén lút đem chị đi thủ tiêu? (0,5 điểm)
A. Vì chúng sợ chị sẽ biết mình bị thủ tiêu.
B. Vì chúng sợ mọi người sẽ không thủ tiêu mà đem chị thả ra ngoài.
C. Vì chúng sợ các chiến sĩ cách mạng trong tù sẽ nổi giận phản đối.
D. Vì chúng sợ nghe thấy tiếng kêu của chị.
Câu 5. Hãy nêu cảm nhận của em về người anh hùng Thị Sáu: (1 điểm)
Câu 6. một học sinh, em sẽ làm để đền đáp công lao của những người
có công với cách mạng như chị Võ Thị Sáu? (Viết 2-3 câu) (1 điểm)
Câu 7. Chủ ngữ trong câu “Tới bãi đất, chị gỡ bông hoa từ mái tóc mình
tặng cho người lính Âu Phi.” là gì? (0,5 điểm)
A. Tới bãi đất
B. chị gỡ bông hoa từ mái tóc mình
C. chị
D. chị gỡ bông hoa
Câu 8. Nối câu cột bên trái phù hợp với kiểu câu cột bên phải: (0,75
điểm)
1. Chị là người kiên cường, bất khuất. a. Câu kể Ai thế nào?
2. Sáu mang lựu đạn phục kích giết tên cai. b. Câu kể Ai làm gì?
3. Chị vẫn hồn nhiên, vui tươi khi bị giam. c. Câu kể Ai là gì?
Câu 9. Em hãy tìm 3 từ đồng nghĩa với từ “dũng cảm”. (0,75 điểm)
II. KIỂM TRA VIẾT. (10 điểm)
1. Chính tả (Nghe – viết): (4 điểm)
Hoạ sĩ Tô Ngọc Vân
Tô Ngọc Vânmột nghệ tài hoa. Ông tốt nghiệp Trường Cao đẳng
thuật Đông Dương năm 1931 sớm nổi danh từ trước Cách mạng tháng Tám
với các bức tranh Ánh mặt trời. Thiếu nữ bên hoa huệ. Thiếu nữ bên hoa sen…
Nước nhà độc lập, ông hăng hái tham gia công tác cách mạng bằng tài năng hội
hoạ của mình.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
2. Tập làm văn (6 điểm): Em hãy viết một bài văn miêu tả về chiếc bàn học
của em.
GỢI Ý ĐÁP ÁN
I. KIỂM TRA ĐỌC. (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi. (4 điểm)
- Học sinh đọc to, ràng; luyện đọc diễn cảm; ngắt nghỉ đúng dấu câu,
- Trlời câu hỏi:
Bài: Anh hùng lao động Trần Đại Nghĩa – “Từ Năm 1946 ... lô cốt của giặc.”
Trang 21 – SGK Tiếng Việt 4 (Tập 2)
Đáp án: Trong cuộc kháng chiến chống Pháp của dân tộc ta, ông Trần Đại
Nghĩa với cương vị Cục trưởng Cục Quân giới, đã cùng anh em nghiên cứu
chế ra nhiều loại khí lợi hại như súng ba-dô-ca, súng không giật, bom bay
tiêu diệt xe tăng cốt giặc,...Nhờ đó, đội ta thể tấn công quân giặc
thu về nhiều thắng lợi.
Bài: Đoàn thuyền đánh cá – khổ thơ đầu - Trang 59 – SGK Tiếng Việt 4 (Tập 2)
Đáp án: Đoàn thuyền đánh cá ra khơi vào lúc hoàng hôn buông xuống. Những
câu thơ “Mặt trời xuống biển như hòn lửa”, “Sóng đã cài then đêm sập cửa”
cho em biết điều đó.
2. Đọc thầm và trả lời câu hỏi. (6 điểm)
Câu 1. C. Sáu đã theo anh trai tham gia hoạt động cách mạng.
Câu 2. D. Sáu mang lựu đạn phục kích giết tên Việt gian bán nước ngay tại
nhà.
Câu 3. B. Hồn nhiên, vui tươi.
Câu 4. C. Vì chúng sợ các chiến sĩ cách mạng trong tù sẽ nổi giận phản đối.
Câu 5. Anh hùng Thị Sáu người rất lạc quan, tinh thần yêu nước, sẵn
sàng hi sinh vì Tổ quốc.
Câu 6. Em sẽ chăm chỉ học tập, thực hiện năm điều Bác Hồ dạy để giữ gìn, bảo
vệ đất nước vẹn toàn.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Câu 7. C. chị
Câu 8.
Đáp án: 1 – c 2 – b 3 – a
Câu 9. Anh dũng, quả cảm, gan dạ.
II. KIỂM TRA VIẾT. (10 điểm)
1. Chính tả (Nghe – viết): (4 điểm)
- Học sinh nghe và viết đúng chính tả.
- HS chép đúng các âm, vần, từ, câu.
- Khoảng cách giữa các chữ đều nhau, đúng quy định
- Chữ viết đẹp, đều, liền nét
- Trình bày sạch sẽ, gọn gàng.
2. Tập làm văn (6 điểm): Em hãy viết một bài văn miêu tả về chiếc bàn học
của em.
Dàn ý gợi ý:
a) Mở bài: Giới thiệu về chiếc bàn học em định tả.
- Chiếc bàn mà em tả là bàn ở lớp hay ở nhà? Bàn được kê ở đâu?
- Em có chiếc bàn ấy khi nào?
b) Thân bài:
- Tả bao quát:
+ Chiếc bàn ấy có hình dạng gì?
+ Nó được làm bằng loại gỗ gì?
+ Kích thước của nó là bao nhiêu? (Chiều dài, chiều rộng, chiều cao...)
- Tả từng bộ phận:
+ Mặt bàn: được làm bằng ? (Màu sắc, độ bóng của mặt bàn, cách trang trí,
hình dáng, kích thước ra sao?)
+ Chân bàn: mấy cái? (Độ dài, cách sắp xếp các chân, độ vững chãi như thế
nào?)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85

Mô tả nội dung:


ĐỀ SỐ 14
PHÒNG GD & ĐT ……………………
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2
TRƯỜNG………………………………
NĂM HỌC: ……………….
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4
I. KIỂM TRA ĐỌC. (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi. (4 điểm)
Bài: Anh hùng lao động Trần Đại Nghĩa – “Từ Năm 1946 ... lô cốt của giặc.”
Trang 21 – SGK Tiếng Việt 4 (Tập 2)
Câu hỏi: Giáo sư Trần Đại Nghĩa đã có đóng góp gì lớn trong kháng chiến?
Bài: Đoàn thuyền đánh cá – khổ thơ đầu - Trang 59 – SGK Tiếng Việt 4 (Tập 2)
Câu hỏi: Đoàn thuyền ra khơi vào lúc nào? Những câu thơ nào cho biết điều đó?
2. Đọc thầm và trả lời câu hỏi. (6 điểm)
CÂU CHUYỆN VỀ CHỊ VÕ THỊ SÁU
Vào năm mười hai tuổi, Sáu đã theo anh trai tham gia hoạt động cách mạng.
Mỗi lần được các anh giao nhiệm vụ gì Sáu đều hoàn thành tốt. Một hôm, Sáu
mang lựu đạn phục kích giết tên cai Tòng - một tên Việt gian bán nước ngay tại
xã nhà. Lần đó, Sáu bị giặt bắt. Sau gần ba năm tra tấn, giam cầm, giặc Pháp
đưa chị ra ở Côn Đảo.
Trong ngục giam, chị vẫn hồn nhiên, vui tươi, tin tưởng vào ngày chiến thắng
của đất nước. Bọn giặc Pháp đã lén lút đem chị đi thủ tiêu, vì sợ các chiến sĩ
cách mạng trong tù sẽ nổi giận phản đối. Trên đường ra pháp trường, chị đã ngắt
một bông hoa còn ướt đẫm sương đêm cài lên tóc. Bọn chúng kinh ngạc vì thấy
một người trước lúc hi sinh lại bình tĩnh đến thế. Tới bãi đất, chị gỡ bông hoa từ
mái tóc mình tặng cho người lính Âu Phi. Chị đi tới cột trói: mỉm cười, chị nhìn
trời xanh bao la và chị cất cao giọng hát.


Lúc một tên lính bảo chị quỳ xuống, chị đã quát vào mặt lũ đao phủ: “Tao chỉ
biết đứng, không biết quỳ”. Một tiếng hô: “Bắn”. Một trang súng nổ, chị Sáu
ngã xuống. Máu chị thấm ướt bãi cát.
(Trích trong quyển “Cẩm nang đội viên”)
Dựa vào nội dung bài đọc trên, khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời
đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu của mỗi câu hỏi.
Câu 1. Vào năm mười hai tuổi, Võ Thị Sáu làm gì? (0,5 điểm)
A. Sáu đã theo quân giặc để phản nước.
B. Sáu đã theo anh hai để phản nước.
C. Sáu đã theo anh trai tham gia hoạt động cách mạng.
D. Sáu đã nghỉ học, ở nhà làm ruộng.
Câu 2. Nhiệm vụ gì khiến Võ Thị Sáu bị quân giặc bắt? (0,5 điểm)
A. Sáu phải cướp bộ quân phục của quân giặc.
B. Sáu phải cướp sóng của quân giặc.
C. Sáu phải triệt tiêu toàn bộ tên Việt gian bán nước trên cả nước.
D. Sáu mang lựu đạn phục kích giết tên Việt gian bán nước ngay tại xã nhà.
Câu 3. Trong ngục giam, thái độ của Võ Thị Sáu như thế nào? (0,5 điểm) A. Buồn chán, ủ rũ. B. Hồn nhiên, vui tươi.
C. Căm ghét, muốn phá đập tường vây.
D. Không tin vào ngày chiến thắng.


Câu 4. Vì sao bọn giặc Pháp phải lén lút đem chị đi thủ tiêu? (0,5 điểm)
A. Vì chúng sợ chị sẽ biết mình bị thủ tiêu.
B. Vì chúng sợ mọi người sẽ không thủ tiêu mà đem chị thả ra ngoài.
C. Vì chúng sợ các chiến sĩ cách mạng trong tù sẽ nổi giận phản đối.
D. Vì chúng sợ nghe thấy tiếng kêu của chị.
Câu 5. Hãy nêu cảm nhận của em về người anh hùng Võ Thị Sáu: (1 điểm)
Câu 6. Là một học sinh, em sẽ làm gì để đền đáp công lao của những người
có công với cách mạng như chị Võ Thị Sáu? (Viết 2-3 câu) (1 điểm)
Câu 7. Chủ ngữ trong câu “Tới bãi đất, chị gỡ bông hoa từ mái tóc mình
tặng cho người lính Âu Phi.” là gì? (0,5 điểm) A. Tới bãi đất
B. chị gỡ bông hoa từ mái tóc mình C. chị D. chị gỡ bông hoa
Câu 8. Nối câu ở cột bên trái phù hợp với kiểu câu ở cột bên phải: (0,75 điểm)
1. Chị là người kiên cường, bất khuất. a. Câu kể Ai thế nào?
2. Sáu mang lựu đạn phục kích giết tên cai. b. Câu kể Ai làm gì?
3. Chị vẫn hồn nhiên, vui tươi khi bị giam. c. Câu kể Ai là gì?
Câu 9. Em hãy tìm 3 từ đồng nghĩa với từ “dũng cảm”. (0,75 điểm)
II. KIỂM TRA VIẾT. (10 điểm)
1. Chính tả (Nghe – viết): (4 điểm)
Hoạ sĩ Tô Ngọc Vân
Tô Ngọc Vân là một nghệ sĩ tài hoa. Ông tốt nghiệp Trường Cao đẳng Mĩ
thuật Đông Dương năm 1931 và sớm nổi danh từ trước Cách mạng tháng Tám
với các bức tranh Ánh mặt trời. Thiếu nữ bên hoa huệ. Thiếu nữ bên hoa sen…
Nước nhà độc lập, ông hăng hái tham gia công tác cách mạng bằng tài năng hội hoạ của mình.


2. Tập làm văn (6 điểm): Em hãy viết một bài văn miêu tả về chiếc bàn học của em. GỢI Ý ĐÁP ÁN
I. KIỂM TRA ĐỌC. (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi. (4 điểm)
- Học sinh đọc to, rõ ràng; luyện đọc diễn cảm; ngắt nghỉ đúng dấu câu,… - Trả lời câu hỏi:
Bài: Anh hùng lao động Trần Đại Nghĩa – “Từ Năm 1946 ... lô cốt của giặc.”
Trang 21 – SGK Tiếng Việt 4 (Tập 2)
Đáp án: Trong cuộc kháng chiến chống Pháp của dân tộc ta, ông Trần Đại
Nghĩa với cương vị là Cục trưởng Cục Quân giới, đã cùng anh em nghiên cứu
chế ra nhiều loại vũ khí lợi hại như súng ba-dô-ca, súng không giật, bom bay
tiêu diệt xe tăng và lô cốt giặc,...Nhờ đó, đội ta có thể tấn công quân giặc và
thu về nhiều thắng lợi.
Bài: Đoàn thuyền đánh cá – khổ thơ đầu - Trang 59 – SGK Tiếng Việt 4 (Tập 2)
Đáp án: Đoàn thuyền đánh cá ra khơi vào lúc hoàng hôn buông xuống. Những
câu thơ “Mặt trời xuống biển như hòn lửa”, “Sóng đã cài then đêm sập cửa” cho em biết điều đó.
2. Đọc thầm và trả lời câu hỏi. (6 điểm)
Câu 1. C. Sáu đã theo anh trai tham gia hoạt động cách mạng.
Câu 2. D. Sáu mang lựu đạn phục kích giết tên Việt gian bán nước ngay tại xã nhà.
Câu 3. B. Hồn nhiên, vui tươi.
Câu 4. C. Vì chúng sợ các chiến sĩ cách mạng trong tù sẽ nổi giận phản đối.
Câu 5. Anh hùng Võ Thị Sáu là người rất lạc quan, có tinh thần yêu nước, sẵn sàng hi sinh vì Tổ quốc.
Câu 6. Em sẽ chăm chỉ học tập, thực hiện năm điều Bác Hồ dạy để giữ gìn, bảo
vệ đất nước vẹn toàn.


zalo Nhắn tin Zalo