ĐỀ SỐ 21
PHÒNG GD & ĐT ……………………
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2
TRƯỜNG………………………………
NĂM HỌC: ……………….
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4
I. KIỂM TRA ĐỌC. (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi. (2 điểm)
Bài: Ăng-co Vát – “Từ Toàn bộ khu đền ... đến hết.” Trang 123 – SGK Tiếng Việt 4 (Tập 2)
Câu hỏi: Phong cảnh khu đền vào lúc hoàng hôn có gì đẹp?
Bài: Ăn “mầm đá” – “Từ đầu ... hai chữ “đại phong”.” Trang 157 – SGK Tiếng Việt 4 (Tập 2)
Câu hỏi: Vì sao chúa Trịnh muốn ăn món “mầm đá”?
2. Đọc thầm và trả lời câu hỏi. (8 điểm) CÁ ĐUÔI CỜ
Người quê tôi gọi cá ấy là cá đuôi cờ. Có nơi gọi là cá săn sắt. Còn có nơi cá ấy là cá thia thia.
Chú cá đuôi cờ này bộ mặt thật bảnh. Mình có vằn uốn xanh biếc, tím biếc.
Đôi vây tròn múa lên mềm mại như hai chiếc quạt màu hồng, màu vàng hoa
hiên. Đằng xa những tua đuôi lộng lẫy dựng cao như đám cờ năm màu, dải lục tung bay uốn éo.
Cá đuôi cờ tung bay, óng ả. Cá đuôi cờ cảm thấy hai bên bờ nước, các chú
Niêng Niềng, chú Gọng Vó, chú Nhện nước vừa nhô lên khỏi những mảng bùn
lầy lội, thao láo mắt nhìn ra thèm muốn bao nhiêu màu sắc rực rỡ của cá đuôi cờ
đang phất phới qua. Cá đuôi cờ khoái chỉ vì ai cũng nhìn. Cá đuôi cờ tung mình
lên như cầu vồng các màu.
Bao đời nay, cá đuôi cờ chuyên kiếm mồi ven đầm nước, bờ ruộng, bờ ao,
làm một việc rất có ích. Cá đuôi cờ ăn bọ gậy, con lăng quăng làm cho nước ao
trong veo, làm cho vũng trời không có muỗi. Ai cũng quý cá đuôi cờ.
Dựa vào nội dung bài đọc trên, khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời
đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu của mỗi câu hỏi.
Câu 1. Vì sao chú cá trong bài được gọi là cá đuôi cờ? (0,5 điểm)
A. Vì chú cá trông rất đẹp.
B. Vì chú có tua đuôi lộng lẫy dựng cao như đám cờ năm màu.
C. Vì mình chú có vằn uốn xanh biếc, tím biếc.
D. Vì đôi vây tròn múa lên mềm mại như hai chiếc quạt màu hồng, màu vàng hoa hiên.
Câu 2. Tác giả đã miêu tả những bộ phận nào của cá đuôi cờ? (0,5 điểm)
A. Thân mình, đôi vây, đuôi.
B. Thân mình, đối vây, đuôi, mắt.
C. Thân mình, vẩy, đôi mắt.
D. Thân mình, đôi vây, đuôi, mắt, miệng.
Câu 3. Tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì khi miêu tả cá đuôi cờ? (0,5 điểm)
A. So sánh. B. Nhân hóa. C. Cả A và B. D. Không có đáp án
Câu 4. Xác định từ loại được gạch chân trong câu sau: (1 điểm)
Đôi vây tròn múa lên mềm mại như hai chiếc quạt màu hồng, màu vàng hoa hiên.
Câu 5. Đánh dấu X trước câu kể Ai thế nào? và xác định chủ ngữ, vị ngữ:
(0,75 điểm)
Còn có nơi cá ấy là cá thia thia.
Cá đuôi cờ chuyên kiếm mồi ven đầm nước, bờ ruộng, bờ ao.
Cá đuôi cờ ăn bọ gậy, con lăng quăng
Cá đuôi cờ tung bay, óng ả.
Câu 6. Tìm một từ đồng nghĩa với từ được gạch chân trong các câu sau: (0,5 điểm)
a) Kinh thành Huế thật cổ kính.
b) Chị Hoa là một cô gái cần cù.
Câu 7. Em hãy tìm 4 từ láy bất kì có trong bài. (1 điểm)
Câu 8. Em hãy đặt một câu hỏi cho bạn của mình: (0,5 điểm)
Câu 9. Em hãy điền các từ “nhờ”, “vì” hoặc “tại vì” vào chỗ chấm: (0,75 điểm).
a) ............... thông minh, chăm chỉ, em được nhà trường cấp giấy khen cuối năm.
b) ....... những bàn tay khéo léo, những cánh hoa giấy đẹp mê lòng người.
c) .................... mải chơi, Hạnh quên không làm việc nhà.
Câu 10. Điền các từ còn thiếu vào chỗ chấm để hoàn thành các thành ngữ
sau: (1 điểm)
a) Đồng ............ đồng lòng. b) Tài cao đức ........
c) Nước lã mà vã nên ......
Tay không mà nổi .......... mới ngoan
d) Hãy lo bền chí câu cua.
Dù ai .................... câu rùa mặc ai.
Câu 11. Điền vần ên/ệnh vào chỗ chấm trong đoạn văn sau: (1 điểm)
Đến giờ đua, ........... phát ra bằng ba hồi trống dõng dạc. Bốn chiếc thuyền
đang dập d........... trên mặt nước lập tức lao ............ phía trước. B............ bờ
sông, trống thúc tiếp, người xem la hét, cổ vũ. Các em nhỏ được bố công trên
vai cũng hò reo vui mừng. Bốn chiếc thuyền như bốn con rồng vươn dài, vút đi
tr............. mặt nước m............... mông.
II. KIỂM TRA VIẾT. (10 điểm)
1. Chính tả (Nhớ - viết): (4 điểm) Không đề
Đường non khách tới hoa đầy
Rừng sâu quân đến tung bay chim ngàn
Việc quân việc nước đã bàn.
Xách bương, dắt trẻ ra vườn tưới rau.
2. Tập làm văn (6 điểm): Em hãy viết một bài văn tả về con voi. GỢI Ý ĐÁP ÁN
I. KIỂM TRA ĐỌC. (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi. (2 điểm)
- Học sinh đọc to, rõ ràng; luyện đọc diễn cảm; ngắt nghỉ đúng dấu câu,… - Trả lời câu hỏi:
Bài: Ăng-co Vát – “Từ Toàn bộ khu đền ... đến hết.” Trang 123 – SGK Tiếng Việt 4 (Tập 2)
Đáp án: Khi mặt trời lặn phong cảnh ngôi đền thật huyền ảo kì diệu. Do toàn
bộ khu đền quay về hướng tây nên lúc hoàng hôn, ánh sáng chiếu vào bóng tối
của đền. Những ngọn tháp cao vút lấp loáng giữa những chùm lá thốt nốt,
những thềm đá rêu phong uy nghi kì lạ, càng cao càng thâm nghiêm dưới ánh
trời vàng. Khu đền được tô điểm một vẻ đẹp huyền bí vào cái thời điểm hoàng hôn ấy.
Bài: Ăn “mầm đá” – “Từ đầu ... hai chữ “đại phong”. Trang 157 – SGK Tiếng Việt 4 (Tập 2)
Đáp án: Chúa Trịnh muốn ăn “mầm đá” vì Chúa đã chán các món cao lương
mĩ vị quen thuộc, muốn tìm một món ăn mới lạ.
2. Đọc thầm và trả lời câu hỏi. (8 điểm)
Câu 1. B. Vì chú có tua đuôi lộng lẫy dựng cao như đám cờ năm màu.
Đề thi cuối kì 2 Tiếng Việt lớp 4 (Đề 21)
422
211 lượt tải
MUA NGAY ĐỂ XEM TOÀN BỘ TÀI LIỆU
CÁCH MUA:
- B1: Gửi phí vào TK:
0711000255837
- NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án
Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85
-
Đề thi được cập nhật liên tục trong gói này từ nay đến hết tháng 3/2024. Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD, LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.
Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!
Thuộc bộ (mua theo bộ để tiết kiệm hơn):
- Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ đề thi cuối kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 bao gồm 25 đề có đáp án mới nhất năm 2023 nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Tiếng Việt lớp 4.
- File word có lời giải chi tiết 100%.
- Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.
Đánh giá
4.6 / 5(422 )5
4
3
2
1
Trọng Bình
Tài liệu hay
Giúp ích cho tôi rất nhiều
Duy Trần
Tài liệu chuẩn
Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)
TÀI LIỆU BỘ BÁN CHẠY MÔN Tiếng việt
Xem thêmTÀI LIỆU BỘ BÁN CHẠY Lớp 4
Xem thêmTài liệu bộ mới nhất
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
ĐỀ SỐ 21
PHÒNG GD & ĐT ……………………
TRƯỜNG………………………………
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2
NĂM HỌC: ……………….
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4
I. KIỂM TRA ĐỌC. (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi. (2 điểm)
Bài: Ăng-co Vát – “Từ Toàn bộ khu đền ... đến hết.” Trang 123 – SGK Tiếng
Việt 4 (Tập 2)
Câu hỏi: Phong cảnh khu đền vào lúc hoàng hôn có gì đẹp?
Bài: Ăn “mầm đá” – “Từ đầu ... hai chữ “đại phong”.” Trang 157 – SGK Tiếng
Việt 4 (Tập 2)
Câu hỏi: Vì sao chúa Trịnh muốn ăn món “mầm đá”?
2. Đọc thầm và trả lời câu hỏi. (8 điểm)
CÁ ĐUÔI CỜ
Người quê tôi gọi cá ấy là cá đuôi cờ. Có nơi gọi là cá săn sắt. Còn có nơi cá
ấy là cá thia thia.
Chú cá đuôi cờ này bộ mặt thật bảnh. Mình có vằn uốn xanh biếc, tím biếc.
Đôi vây tròn múa lên mềm mại như hai chiếc quạt màu hồng, màu vàng hoa
hiên. Đằng xa những tua đuôi lộng lẫy dựng cao như đám cờ năm màu, dải lục
tung bay uốn éo.
Cá đuôi cờ tung bay, óng ả. Cá đuôi cờ cảm thấy hai bên bờ nước, các chú
Niêng Niềng, chú Gọng Vó, chú Nhện nước vừa nhô lên khỏi những mảng bùn
lầy lội, thao láo mắt nhìn ra thèm muốn bao nhiêu màu sắc rực rỡ của cá đuôi cờ
đang phất phới qua. Cá đuôi cờ khoái chỉ vì ai cũng nhìn. Cá đuôi cờ tung mình
lên như cầu vồng các màu.
Bao đời nay, cá đuôi cờ chuyên kiếm mồi ven đầm nước, bờ ruộng, bờ ao,
làm một việc rất có ích. Cá đuôi cờ ăn bọ gậy, con lăng quăng làm cho nước ao
trong veo, làm cho vũng trời không có muỗi. Ai cũng quý cá đuôi cờ.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Dựa vào nội dung bài đọc trên, khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời
đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu của mỗi câu hỏi.
Câu 1. Vì sao chú cá trong bài được gọi là cá đuôi cờ? (0,5 điểm)
A. Vì chú cá trông rất đẹp.
B. Vì chú có tua đuôi lộng lẫy dựng cao như đám cờ năm màu.
C. Vì mình chú có vằn uốn xanh biếc, tím biếc.
D. Vì đôi vây tròn múa lên mềm mại như hai chiếc quạt màu hồng, màu vàng
hoa hiên.
Câu 2. Tác giả đã miêu tả những bộ phận nào của cá đuôi cờ? (0,5 điểm)
A. Thân mình, đôi vây, đuôi.
B. Thân mình, đối vây, đuôi, mắt.
C. Thân mình, vẩy, đôi mắt.
D. Thân mình, đôi vây, đuôi, mắt, miệng.
Câu 3. Tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì khi miêu tả cá đuôi cờ? (0,5 điểm)
A. So sánh. B. Nhân hóa. C. Cả A và B. D. Không có đáp án
Câu 4. Xác định từ loại được gạch chân trong câu sau: (1 điểm)
Đôi vây tròn múa lên mềm mại như hai chiếc quạt màu hồng, màu vàng hoa
hiên.
Câu 5. Đánh dấu X trước câu kể Ai thế nào? và xác định chủ ngữ, vị ngữ:
(0,75 điểm)
Còn có nơi cá ấy là cá thia thia.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Cá đuôi cờ chuyên kiếm mồi ven đầm nước, bờ ruộng, bờ ao.
Cá đuôi cờ ăn bọ gậy, con lăng quăng
Cá đuôi cờ tung bay, óng ả.
Câu 6. Tìm một từ đồng nghĩa với từ được gạch chân trong các câu sau:
(0,5 điểm)
a) Kinh thành Huế thật cổ kính.
b) Chị Hoa là một cô gái cần cù.
Câu 7. Em hãy tìm 4 từ láy bất kì có trong bài. (1 điểm)
Câu 8. Em hãy đặt một câu hỏi cho bạn của mình: (0,5 điểm)
Câu 9. Em hãy điền các từ “nhờ”, “vì” hoặc “tại vì” vào chỗ chấm: (0,75
điểm).
a) ............... thông minh, chăm chỉ, em được nhà trường cấp giấy khen cuối năm.
b) ....... những bàn tay khéo léo, những cánh hoa giấy đẹp mê lòng người.
c) .................... mải chơi, Hạnh quên không làm việc nhà.
Câu 10. Điền các từ còn thiếu vào chỗ chấm để hoàn thành các thành ngữ
sau: (1 điểm)
a) Đồng ............ đồng lòng.
b) Tài cao đức ........
c) Nước lã mà vã nên ......
Tay không mà nổi .......... mới ngoan
d) Hãy lo bền chí câu cua.
Dù ai .................... câu rùa mặc ai.
Câu 11. Điền vần ên/ệnh vào chỗ chấm trong đoạn văn sau: (1 điểm)
Đến giờ đua, ........... phát ra bằng ba hồi trống dõng dạc. Bốn chiếc thuyền
đang dập d........... trên mặt nước lập tức lao ............ phía trước. B............ bờ
sông, trống thúc tiếp, người xem la hét, cổ vũ. Các em nhỏ được bố công trên
vai cũng hò reo vui mừng. Bốn chiếc thuyền như bốn con rồng vươn dài, vút đi
tr............. mặt nước m............... mông.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
II. KIỂM TRA VIẾT. (10 điểm)
1. Chính tả (Nhớ - viết): (4 điểm)
Không đề
Đường non khách tới hoa đầy
Rừng sâu quân đến tung bay chim ngàn
Việc quân việc nước đã bàn.
Xách bương, dắt trẻ ra vườn tưới rau.
2. Tập làm văn (6 điểm): Em hãy viết một bài văn tả về con voi.
GỢI Ý ĐÁP ÁN
I. KIỂM TRA ĐỌC. (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi. (2 điểm)
- Học sinh đọc to, rõ ràng; luyện đọc diễn cảm; ngắt nghỉ đúng dấu câu,…
- Trả lời câu hỏi:
Bài: Ăng-co Vát – “Từ Toàn bộ khu đền ... đến hết.” Trang 123 – SGK Tiếng
Việt 4 (Tập 2)
Đáp án: Khi mặt trời lặn phong cảnh ngôi đền thật huyền ảo kì diệu. Do toàn
bộ khu đền quay về hướng tây nên lúc hoàng hôn, ánh sáng chiếu vào bóng tối
của đền. Những ngọn tháp cao vút lấp loáng giữa những chùm lá thốt nốt,
những thềm đá rêu phong uy nghi kì lạ, càng cao càng thâm nghiêm dưới ánh
trời vàng. Khu đền được tô điểm một vẻ đẹp huyền bí vào cái thời điểm hoàng
hôn ấy.
Bài: Ăn “mầm đá” – “Từ đầu ... hai chữ “đại phong”. Trang 157 – SGK Tiếng
Việt 4 (Tập 2)
Đáp án: Chúa Trịnh muốn ăn “mầm đá” vì Chúa đã chán các món cao lương
mĩ vị quen thuộc, muốn tìm một món ăn mới lạ.
2. Đọc thầm và trả lời câu hỏi. (8 điểm)
Câu 1. B. Vì chú có tua đuôi lộng lẫy dựng cao như đám cờ năm màu.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Câu 2. A. Thân mình, đôi vây, đuôi.
Câu 3. C. Cả A và B.
Câu 4.
Vây: danh từ
múa: động từ
mềm mại: tính từ
quạt: danh từ
hồng: tính từ
vàng: tính từ
Câu 5.
Đáp án: Cá đuôi cờ tung bay, óng ả.
Câu 6. Đáp án: a) Cổ xưa. b) Chăm chỉ.
Câu 7. Đáp án: thia thia, mềm mại, thao láo, lăng quăng.
Câu 8. Đáp án: Cậu học như thế nào mà giỏi thế?
Câu 9.
Đáp án: a) Vì b) Nhờ c) Tại vì
Câu 10.
Đáp án: a) sức b) trọng c) hồ, cơ đồ d) câu chạch
Câu 11.
Đáp án: lệnh, dềnh, lên, Bên, trên, mênh.
II. KIỂM TRA VIẾT. (10 điểm)
1. Chính tả (Nhớ - viết): (4 điểm)
- Học sinh nghe và viết đúng chính tả.
- HS chép đúng các âm, vần, từ, câu.
- Khoảng cách giữa các chữ đều nhau, đúng quy định
- Chữ viết đẹp, đều, liền nét
- Trình bày sạch sẽ, gọn gàng.
2. Tập làm văn (6 điểm): Em hãy viết một bài văn tả về con voi.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85