Đề thi cuối kì 2 Tiếng Việt lớp 4 (Đề 23)

681 341 lượt tải
Lớp: Lớp 4
Môn: Tiếng việt
Dạng: Đề thi
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 8 trang


CÁCH MUA:

  • B1: Gửi phí vào TK: 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
  • B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85


  • Đề thi được cập nhật liên tục trong gói này từ nay đến hết tháng 3/2024. Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

    Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • 1

    Đề thi cuối kì 2 Tiếng Việt lớp 4 năm 2023

    Đề thi được cập nhật liên tục trong gói này từ nay đến hết tháng 3/2024. Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

    Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

    Word 153 6.9 K 3.4 K lượt tải
    150.000 ₫
    150.000 ₫
  • Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ đề thi cuối kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 bao gồm 25 đề có đáp án mới nhất năm 2023 nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Tiếng Việt lớp 4.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(681 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
ĐỀ SỐ 23
PHÒNG GD & ĐT ……………………
TRƯỜNG………………………………
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2
NĂM HỌC: ……………….
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4
I. KIỂM TRA ĐỌC. (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi. (4 điểm)
Bài: Đường đi Sa Pa Từ Buổi chiều ... đến hết.” - Trang 102 SGK Tiếng
Việt 4 (Tập 2)
Câu hỏi: Vì sao tác giả gọi Sa Pa là “món quà tặng kì diệu” của thiên nhiên?
Bài: Ăn “mầm đá” Từ Nghe món lạ ... thần xin dâng sau.” Trang 157
SGK Tiếng Việt 4 (Tập 2)
Câu hỏi: Trạng Quỳnh chuẩn bị món ăn cho chúa như thế nào?
2. Đọc thầm và trả lời câu hỏi. (6 điểm)
TÔI TÌM THẤY Ở THIÊN NHIÊN
Tôi tìm thấy thiên nhiên vị ngọt sắc của những trái mít, ngọt lịm của
những trái vải quê hương cái ngọt dịu dàng của nắng chiều tà. Rồi tôi cũng
tìm thấy thiên nhiên cả vị chua gắt của những trái sấu, màu xanh đầy sức sống
của cây lá... Hương vị thiên nhiên chan chứa bao nét đặc trưng mà ở đâu ta cũng
có thể đưa nó vào đầu lưỡi, nhấm nháp và thưởng thức một cách thích thú.
Tôi tìm thấy thiên nhiên tiếng sáo diều vi vu trên những con để lộng gió
tiếng tu từng đàn theo nhau bay đậu khắp các ngọn cây vải. Âm thanh
thiên nhiên lúc rộn ràng niềm vui, lúc lại êm đềm sâu lắng như giai điệu của một
bản đàn.
Ở thiên nhiên, tôi tìm thấy những hương vị, âm thanh, màu sắc và cả những
đường nét thật đẹp đẽ. Quan trọng hơn tôi thấy tâm hồn tôi hoà hợp với cây
cỏ, chim muông, sông nước, đất trời hay bất cứ thứ tạo hoá đã ban tặng
cho thế gian này.
(Theo Nguyễn Minh Châu)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Dựa vào nội dung bài đọc trên, khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời
đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu của mỗi câu hỏi.
Câu 1. Tác giả tìm thấy ở thiên nhiên những vị ngọt nào? (0,5 điểm)
A. Vị ngọt sắc của trái mít, ngọt lịm của trái vải, ngọt dịu dàng của nắng chiều
tà.
B. Vị ngọt thanh của trái xấu chín, vị ngọt mát của vú sữa.
C. Vị chua gắt của trái sấu, màu xanh đầy sức sống của cây lá.
D. Vị chát của búp ổi non, vị thơm của trái xoài.
Câu 2. Những âm thanh nào của thiên nhiên được tác giả nhắc đến trong
bài? (0,5 điểm)
A. Tiếng gió thổi rì rào, tiếng lá cây xào xạc.
B. Tiếng sáo diều vi vu, tu hú từng đàn.
C. Tiếng tu hú râm ran, tiếng đàn sâu lắng.
D. Tiếng chuông chùa ngân vang.
Câu 3. Âm thanh của thiên nhiên được tác giả miêu tả bằng những từ ngữ
nào? (0,5 điểm)
A. Lúc rộn ràng niềm vui, lúc lại êm đềm sâu lắng như giai điệu của một bản
nhạc.
B. Dịu dàng êm ái.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
C. Da diết, êm đềm.
D. Du dương như tiếng đàn.
Câu 4. Bài đọc muốn nhắn gửi với chúng ta điều gì? (0,5 điểm)
A. Thiên nhiên đem đến cho ta nhiều hương vị, màu sắc, âm thanh thú vị.
B. Con người cần quan sát, dùng mọi giác quan để cảm nhận thiên nhiên.
C. Phải biết trân trọng tất cả những gì mà thiên nhiên đã ban tặng cho ta.
D. Thiên nhiên thật phong phú, muôn màu, muôn vẻ.
Câu 5. Chỉ ra bộ phận trạng ngữ trong câu sau: (0,5 điểm)
Để bảo vệ môi trường, xã em đã phát động phong trào: “Phủ xanh đồi trọc”.
A. Để bảo vệ môi trường.
B. xã em đã phát động.
C. xã em đã phát động phong trào.
D. phong trào: “Phủ xanh đồi trọc”.
Câu 6. Trạng ngữ trong câu dưới đây thuộc kiểu trạng ngữ nào? (0,5 điểm)
Với thái độ bình tĩnh, hiên ngang trước giờ xử bắn, người nữ anh hùng trẻ tuổi
Võ Thị Sáu đã làm cho kẻ thù phải cúi đầu khiếp sợ.
A. Trạng ngữ chỉ nơi chốn
B. Trạng ngữ chỉ nguyên nhân.
C. Trạng ngữ chỉ thời gian.
D. Trạng ngữ chỉ phương tiện.
Câu 7. Sự vật được nhân hóa trong câu văn sau là: (0,5 điểm)
Bông hoa lập tức hát điệu nhạc của riêng mình bằng cách toả mùi hương thơm
ngát.
A. Bông hoa.
B. điệu nhạc.
C. Bông hoa và điệu nhạc.
D. toả mùi hương thơm ngát.
Câu 8. Lời yêu cầu, đề nghị nào dưới đây thể hiện phép lịch sự? (0,5 điểm)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
A. Im ngay!
B. Vào nhà đi!
C. Cháu mời bác vào nhà chơi ạ!
D. Vào đi!
Câu 9. Câu “Câu sau đây thuộc loại câu gì?” là loại câu gì? (0,5 điểm)
A. Câu kể. B. Câu khiến. C. Câu hỏi. D. Câu cảm.
Câu 10. Em hãy tìm dùng hiệu // để xác định bộ phận CN - VN trong
các câu kể Ai là gì? của đoạn sau: (1,5 điểm)
Chích bông là một con chim xinh đẹp trong thế giới loài chim. Hai chân
chích bông xinh xinh bằng hai chiếc tăm. Thếhai cái chân tăm ấy rất nhanh
nhẹn, được việc, nhảy cứ liên liến. Hai chiếc cánh nhỏ xíu. Cảnh nhỏ xoải
nhanh vun vút.
II. KIỂM TRA VIẾT. (10 điểm)
1. Chính tả (Nghe – viết): (4 điểm)
Thắng biển
Mặt trời lên cao dần. Gió đã bắt đầu mạnh. Gió lên nước biển càng dữ.
Khoảng mênh mông ầm ĩ càng lan rộng mãi vào. Biển cả muốn nuốt tươi con đê
mỏng manh như con mập đớp con cá chim nhỏ bé.
Một tiếng ào dữ đội. Như một đàn cá voi lớn, sóng trào qua những cây vẹt
cao nhất, vụt vào thân đê rào rào. Một cuộc vật lộn dữ đội diễn ra. Một bên
biển, là gió, trong một cơn giận dữ điên cuồng.
2. Tập làm văn (6 điểm): Em hãy viết một bài văn tả một cây hoa ngày tết.
GỢI Ý ĐÁP ÁN
I. KIỂM TRA ĐỌC. (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi. (4 điểm)
- Học sinh đọc to, rõ ràng; luyện đọc diễn cảm; ngắt nghđúng dấu u,
- Trả lời câu hỏi:
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Bài: Đường đi Sa Pa Từ Buổi chiều ... đến hết.” - Trang 102 SGK Tiếng
Việt 4 (Tập 2)
Đáp án: Vì phong cảnh ở đây thật đẹp! Có bốn mùa với những đặc trưng riêng
như: “Lá vàng rơi trong khoảnh khắc mùa thu”; “trắng long lanh một cơn mưa
tuyết trên những cành đào, lê, mận”; “gió xuân hây hẩy nồng nàn với những
bông hoa lay ơn màu đen hiếm quý”.
Bài: Ăn “mầm đá” Từ Nghe món lạ ... thần xin dâng sau.” Trang 157
SGK Tiếng Việt 4 (Tập 2)
Câu hỏi: Trạng Quỳnh chuẩn bị món ăn cho chúa như thế nào?
2. Đọc thầm và trả lời câu hỏi. (6 điểm)
Câu 1. A. Vị ngọt sắc của trái mít, ngọt lịm của trái vải, ngọt dịu dàng của nắng
chiều tà
Câu 2. B. Tiếng sáo diều vi vu, tu hú từng đàn.
Câu 3. A. Lúc rộn ràng niềm vui, lúc lại êm đềm sâu lắng như giai điệu của một
bản nhạc.
Câu 4. C. Phải biết trân trọng tất cả những gì mà thiên nhiên đã ban tặng cho ta.
Câu 5. A. Để bảo vệ môi trường.
Câu 6. D. Trạng ngữ chỉ phương tiện.
Câu 7. A. Bông hoa.
Câu 8. C. Cháu mời bác vào nhà chơi ạ!
Câu 9. C. Câu hỏi.
Câu 10.
Chích bông // là một con chim bé xinh đẹp trong thế giới loài chim.
CN VN
II. KIỂM TRA VIẾT. (10 điểm)
1. Chính tả (Nghe – viết): (4 điểm)
- Học sinh nghe và viết đúng chính tả.
- HS chép đúng các âm, vần, từ, câu.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85

Mô tả nội dung:


ĐỀ SỐ 23
PHÒNG GD & ĐT ……………………
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2
TRƯỜNG………………………………
NĂM HỌC: ……………….
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4
I. KIỂM TRA ĐỌC. (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi. (4 điểm)
Bài: Đường đi Sa Pa – “Từ Buổi chiều ... đến hết.” - Trang 102 – SGK Tiếng Việt 4 (Tập 2)
Câu hỏi: Vì sao tác giả gọi Sa Pa là “món quà tặng kì diệu” của thiên nhiên?
Bài: Ăn “mầm đá” – “Từ Nghe có món lạ ... thần xin dâng sau.” Trang 157 – SGK Tiếng Việt 4 (Tập 2)
Câu hỏi: Trạng Quỳnh chuẩn bị món ăn cho chúa như thế nào?
2. Đọc thầm và trả lời câu hỏi. (6 điểm)
TÔI TÌM THẤY Ở THIÊN NHIÊN
Tôi tìm thấy ở thiên nhiên vị ngọt sắc của những trái mít, ngọt lịm của
những trái vải quê hương và cái ngọt dịu dàng của nắng chiều tà. Rồi tôi cũng
tìm thấy ở thiên nhiên cả vị chua gắt của những trái sấu, màu xanh đầy sức sống
của cây lá... Hương vị thiên nhiên chan chứa bao nét đặc trưng mà ở đâu ta cũng
có thể đưa nó vào đầu lưỡi, nhấm nháp và thưởng thức một cách thích thú.
Tôi tìm thấy ở thiên nhiên tiếng sáo diều vi vu trên những con để lộng gió
và tiếng tu hú từng đàn theo nhau bay đậu khắp các ngọn cây vải. Âm thanh
thiên nhiên lúc rộn ràng niềm vui, lúc lại êm đềm sâu lắng như giai điệu của một bản đàn.
Ở thiên nhiên, tôi tìm thấy những hương vị, âm thanh, màu sắc và cả những
đường nét thật đẹp đẽ. Quan trọng hơn là tôi thấy tâm hồn tôi hoà hợp với cây
cỏ, chim muông, sông nước, đất trời hay bất cứ thứ gì mà tạo hoá đã ban tặng cho thế gian này.
(Theo Nguyễn Minh Châu)


Dựa vào nội dung bài đọc trên, khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời
đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu của mỗi câu hỏi.
Câu 1. Tác giả tìm thấy ở thiên nhiên những vị ngọt nào? (0,5 điểm)
A. Vị ngọt sắc của trái mít, ngọt lịm của trái vải, ngọt dịu dàng của nắng chiều tà.
B. Vị ngọt thanh của trái xấu chín, vị ngọt mát của vú sữa.
C. Vị chua gắt của trái sấu, màu xanh đầy sức sống của cây lá.
D. Vị chát của búp ổi non, vị thơm của trái xoài.
Câu 2. Những âm thanh nào của thiên nhiên được tác giả nhắc đến trong
bài? (0,5 điểm)
A. Tiếng gió thổi rì rào, tiếng lá cây xào xạc.
B. Tiếng sáo diều vi vu, tu hú từng đàn.
C. Tiếng tu hú râm ran, tiếng đàn sâu lắng.
D. Tiếng chuông chùa ngân vang.
Câu 3. Âm thanh của thiên nhiên được tác giả miêu tả bằng những từ ngữ
nào? (0,5 điểm)
A. Lúc rộn ràng niềm vui, lúc lại êm đềm sâu lắng như giai điệu của một bản nhạc. B. Dịu dàng êm ái.

C. Da diết, êm đềm.
D. Du dương như tiếng đàn.
Câu 4. Bài đọc muốn nhắn gửi với chúng ta điều gì? (0,5 điểm)
A. Thiên nhiên đem đến cho ta nhiều hương vị, màu sắc, âm thanh thú vị.
B. Con người cần quan sát, dùng mọi giác quan để cảm nhận thiên nhiên.
C. Phải biết trân trọng tất cả những gì mà thiên nhiên đã ban tặng cho ta.
D. Thiên nhiên thật phong phú, muôn màu, muôn vẻ.
Câu 5. Chỉ ra bộ phận trạng ngữ trong câu sau: (0,5 điểm)
Để bảo vệ môi trường, xã em đã phát động phong trào: “Phủ xanh đồi trọc”.
A. Để bảo vệ môi trường. B. xã em đã phát động.
C. xã em đã phát động phong trào.
D. phong trào: “Phủ xanh đồi trọc”.
Câu 6. Trạng ngữ trong câu dưới đây thuộc kiểu trạng ngữ nào? (0,5 điểm)
Với thái độ bình tĩnh, hiên ngang trước giờ xử bắn, người nữ anh hùng trẻ tuổi
Võ Thị Sáu đã làm cho kẻ thù phải cúi đầu khiếp sợ.
A. Trạng ngữ chỉ nơi chốn
B. Trạng ngữ chỉ nguyên nhân.
C. Trạng ngữ chỉ thời gian.
D. Trạng ngữ chỉ phương tiện.
Câu 7. Sự vật được nhân hóa trong câu văn sau là: (0,5 điểm)
Bông hoa lập tức hát điệu nhạc của riêng mình bằng cách toả mùi hương thơm ngát. A. Bông hoa. B. điệu nhạc.
C. Bông hoa và điệu nhạc.
D. toả mùi hương thơm ngát.
Câu 8. Lời yêu cầu, đề nghị nào dưới đây thể hiện phép lịch sự? (0,5 điểm)

A. Im ngay! B. Vào nhà đi!
C. Cháu mời bác vào nhà chơi ạ! D. Vào đi!
Câu 9. Câu “Câu sau đây thuộc loại câu gì?” là loại câu gì? (0,5 điểm)
A. Câu kể. B. Câu khiến. C. Câu hỏi. D. Câu cảm.
Câu 10. Em hãy tìm và dùng kí hiệu // để xác định bộ phận CN - VN trong
các câu kể Ai là gì? của đoạn sau: (1,5 điểm)
Chích bông là một con chim bé xinh đẹp trong thế giới loài chim. Hai chân
chích bông xinh xinh bằng hai chiếc tăm. Thế mà hai cái chân tăm ấy rất nhanh
nhẹn, được việc, nhảy cứ liên liến. Hai chiếc cánh nhỏ xíu. Cảnh nhỏ mà xoải nhanh vun vút.
II. KIỂM TRA VIẾT. (10 điểm)
1. Chính tả (Nghe – viết): (4 điểm) Thắng biển
Mặt trời lên cao dần. Gió đã bắt đầu mạnh. Gió lên nước biển càng dữ.
Khoảng mênh mông ầm ĩ càng lan rộng mãi vào. Biển cả muốn nuốt tươi con đê
mỏng manh như con mập đớp con cá chim nhỏ bé.
Một tiếng ào dữ đội. Như một đàn cá voi lớn, sóng trào qua những cây vẹt
cao nhất, vụt vào thân đê rào rào. Một cuộc vật lộn dữ đội diễn ra. Một bên là
biển, là gió, trong một cơn giận dữ điên cuồng.
2. Tập làm văn (6 điểm): Em hãy viết một bài văn tả một cây hoa ngày tết. GỢI Ý ĐÁP ÁN
I. KIỂM TRA ĐỌC. (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi. (4 điểm)
- Học sinh đọc to, rõ ràng; luyện đọc diễn cảm; ngắt nghỉ đúng dấu câu,… - Trả lời câu hỏi:


zalo Nhắn tin Zalo