Đề thi cuối kì 2 Tiếng Việt lớp 4 (Đề 9)

330 165 lượt tải
Lớp: Lớp 4
Môn: Tiếng việt
Dạng: Đề thi
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 8 trang


CÁCH MUA:

  • B1: Gửi phí vào TK: 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
  • B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85


Đề thi được cập nhật liên tục trong gói này từ nay đến hết tháng 3/2024. Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • 1

    Đề thi cuối kì 2 Tiếng Việt lớp 4 năm 2023

    Đề thi được cập nhật liên tục trong gói này từ nay đến hết tháng 3/2024. Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

    Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

    Word 153 6.9 K 3.4 K lượt tải
    150.000 ₫
    150.000 ₫
  • Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ đề thi cuối kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 bao gồm 25 đề có đáp án mới nhất năm 2023 nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Tiếng Việt lớp 4.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(330 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
ĐỀ SỐ 9
PHÒNG GD & ĐT ……………………
TRƯỜNG………………………………
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2
NĂM HỌC: ……………….
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4
I. KIỂM TRA ĐỌC. (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi. (3 điểm)
Bài: Trăng ơi từ đầu đến Hai khổ thơ đầu - Trang 107 SGK Tiếng Việt 4
(Tập 2)
Câu hỏi: Vì sao tác giả nghĩ trăng đến từ cánh rừng xa, từ biển xanh?
Bài: Tiếng cười liều thuốc bổ – “Từ đầu ... làm hẹp mạch máu.” Trang 153 –
SGK Tiếng Việt 4 (Tập 2)
Câu hỏi: Vì sao nói tiếng cười là liều thuốc bổ?
2. Đọc thầm và trả lời câu hỏi. (7 điểm)
CÂU CHUYỆN VỀ MÙA ĐÔNG VÀ CHIẾC ÁO KHOÁC
Mùa đông đã tới, những cơn gió rét buốt rít ngoài cửa sổ. Ngoài đường, ai
cũng bước vội vàng để tránh cái lạnh đang làm cứng đờ đôi bàn tay. Những
khuôn mặt vui tươi, hớn hở biến đi đâu mất, thay vào đó tái đi lạnh. Mùa
rét năm nay, mẹ mua cho An một chiếc áo khoác mới, áo của cậu đa phần
đã bị rách do sự hiếu động của An. Khi nhận chiếc áo từ mẹ, An vùng vằng
kiểu dáng màu sắc của chiếc áo không đúng ý thích của cậu. Về phòng, cậu
ném chiếc áo xuống đất, cả ngày lầm lì không nói gì.
Chiều tối hôm đó, bố rủ An ra phố. Mặc trời đang rất lạnh nhưng An háo
hức đi ngay. Sau khi mua đồ xong, bố chở An ra khu chợ, nơi các gian hàng bắt
đầu thu dọn. Bố chỉ cho An thấy những cậu không nhà cửa, không
người thân, trên người chỉ một tấm áo mỏng manh đang co ro, tím tái. Trong
khi mọi người đều về nhà quây quần bên bữa tối ngon lành, bên ánh đèn ấm áp
thì các cậu ấy vẫn phải lang thang ngõ chợ, nhặt nhạnh những thứ người ta
đã bỏ đi.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Bất giác, An cảm thấy hối hận cùng. An nhớ lại ánh mắt buồn của mẹ khi
cậu ném chiếc áo khoác xuống đất. Bố chỉ nhẹ nhàng: “Con hiểu không?
Cuộc đời này còn nhiều người thiệt thòi lắm. Hãy biết trân trọng thứ mình
đang có.”
Dựa vào nội dung bài đọc trên, khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời
đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu của mỗi câu hỏi.
Câu 1. Điều khiến mọi người bước vội vàng không còn vui tươi, hớn
hở? (0,5 điểm)
A. Mùa đông tới. B. Mùa xuân tới. C. Mùa thu tới. D. Mùa hè tới.
Câu 2. Vì sao An không thích chiếc áo mới mà mẹ mua cho? (0,5 điểm)
A. Vì chiếc áo quá rộng so với cơ thể của cậu.
B. Vì mẹ tự đi mua áo mà không hỏi cậu trước.
C. Vì chiếc áo bị may lỗi ở phần cánh tay.
D. Vì cậu không thích kiểu dáng và màu sắc của chiếc áo.
Câu 3. An có thái độ và hành động như thế nào khi nhận chiếc áo mới? (0,5
điểm)
A. Cậu ném chiếc áo xuống đất, cả ngày lầm lì không nói.
B. Cậu bảo mẹ mang trả lại chiếc áo cho cửa hàng.
C. Cậu không nhận chiếc áo cũng không nói gì với mẹ.
D. Cậu không chịu mặc chiếc áo mới và vứt ngay vào thùng rác.
Câu 4. Vì sao bố muốn An cùng đi ra phố với mình? (0,5 điểm)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
A. Bố muốn An đi chợ xách đồ cho bố.
B. Bố muốn đưa An đi mua một chiếc áo khác đúng với sở thích của cậu.
C. Bố muốn An chứng kiến nhiều bạn nhỏ hoàn cảnh khó khăn không
áo để mặc.
D. Bố muốn An quên đi chuyện chiếc áo để tập trung học tập.
Câu 5. Câu chuyện trên có ý nghĩa gì? (1 điểm)
Câu 6. Em hãy giải thích nghĩa của câu thành ngữ sau: (1 điểm)
Tốt gỗ hơn tốt nước sơn.
Câu 7. Đây loại câu gì? “Con hãy biết trân trọng thứ mình đang có!”
(0,5 điểm)
A. Câu kể. B. Câu cảm. C. Câu khiến. D. Câu hỏi.
Câu 8. Dấu ngoặc kép trong bài có tác dụng gì? (1 điểm)
Câu 9. Điền dấu hỏi hoặc dấu ngã vào các từ được in đậm trong đoạn văn
sau: (1 điểm)
Mẹ Sơn lục lấy cái vi buồm, lục đống quần áo rét. Sơn nhận ra những
cái áo Sơn đã mặc năm ngoái, năm kia, một cái áo màu nâu sâm với cái áo dạ
khâu chỉ đỏ. Cầm những chiếc áo đó trên tay,n nhớ lại những buôi đầu mùa
rét từ bao giờ, lâu lắm, ngày Sơn còn nho.
Câu 10. Đâu là hành động đẹp trong các hành động sau: (0,5 điểm)
A. Khinh thường, bắt nạt những người có hoàn cảnh khó khăn.
B. Đưa tin sai sự thật về người khác.
C. Xúc phạm đến nhân phẩm của người khác.
D. Quyên góp, ủng hộ đồ dùng, quần áo... cho trẻ em nghèo vùng cao.
II. KIỂM TRA VIẾT. (10 điểm)
1. Chính tả (Nghe – viết): (4 điểm)
Nói ngược
Bao giờ cho đến tháng ba
Ếch cắn cổ rắn tha ra ngoài đồng.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Hùm nằm cho lợn liếm lông,
Một chục quả hồng nuốt lão tám mươi.
Nắm xôi nuốt trẻ lên mười,
Con gà, nậm rượu nuốt người lao đao.
Lươn nằm cho trúm bò vào,
Một đàn cào cào đuổi bắt cá rô.
2. Tập làm văn (6 điểm): Em hãy viết một bài văn tả về chiếc bút mực.
GỢI Ý ĐÁP ÁN
I. KIỂM TRA ĐỌC. (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi. (3 điểm)
- Học sinh đọc to, rõng; luyện đọc diễn cảm; ngắt nghỉ đúng dấuu,…
- Trả lời câu hỏi:
Bài: Trăng ơi từ đầu đến Hai khổ thơ đầu - Trang 107 SGK Tiếng Việt 4
(Tập 2)
Đáp án: “Trăng hồng như quả chín” khiến tác giả nhớ về quê hương, ngôi
nhà của mình. Nơi cánh rừng xanh bao la, bát ngát, những trái quả chín
hồng. Trăng còn đến từ miền biển xanh, vì “Trăng tròn như mắt cá/Chẳng bao
giờ chớp mi”.
Bài: Tiếng cười liều thuốc bổ – “Từ đầu ... làm hẹp mạch máu.” Trang 153 –
SGK Tiếng Việt 4 (Tập 2)
Đáp án: Tiếng cười là liều thuốc bổ vì khi cười:
- Tốc độ thở của con người lên đến 100 ki-lô-mét một giờ, các mặt được thư
giãn thoải mái.
- Não tiết ra một chất làm người ta có cảm giác sảng khoái, thỏa mãn.
2. Đọc thầm và trả lời câu hỏi. (7 điểm)
Câu 1. A. Mùa đông tới.
Câu 2. D. Vì cậu không thích kiểu dáng và màu sắc của chiếc áo.
Câu 3. A. Cậu ném chiếc áo xuống đất, cả ngày lầm lì không nói.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Câu 4. C. Bố muốn An chứng kiến nhiều bạn nhỏ hoàn cảnh khó khăn
không có áo để mặc.
Câu 5. Chúng ta hãy biết trân trọng những gì mình đang có bởi ngoài kia còn rất
nhiều người không được may mắn như chúng ta!
Câu 6. Vẻ đẹp bên trong (phẩm chất) quan trọng hơn vẻ đẹp bên ngoài (diện
mạo).
Câu 7. C. Câu khiến.
Câu 8. Dấu ngoặc kép dùng để đánh dấu chỗ trích dẫn lời nói trực tiếp của nhân
vật.
Câu 9. Đáp án: vỉ, sẫm, buổi, nhỏ.
Câu 10. D. Quyên góp, ủng hộ đồ dùng, quần áo... cho trẻ em nghèo vùng cao.
II. KIỂM TRA VIẾT. (10 điểm)
1. Chính tả (Nghe – viết): (4 điểm)
- Học sinh nghe và viết đúng chính tả.
- HS chép đúng các âm, vần, từ, câu.
- Khoảng cách giữa các chữ đều nhau, đúng quy định
- Chữ viết đẹp, đều, liền nét
- Trình bày sạch sẽ, gọn gàng.
2. Tập làm văn (6 điểm): Em hãy viết một bài văn tả về chiếc bút mực.
Dàn ý gợi ý:
a) Mở bài: Giới thiệu về chiếc bút mực em định tả. Em từ khi nào? Ai
mua/tặng em?
b) Thân bài: Tả chiếc bút mực.
• Tả bao quát:
- Chiếc bút làm bằng chất liệu gì? Màu sắc của chiếc bút mực? Hình dáng của 1
chiếc bút ra sao? Chiếc bút có kích thước như thế nào (chiềui, chiều rộng).
• Tả chi tiết:
- Bên ngoài cây bút gồm hai phần: Nắp bút và vỏ thân bút.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85

Mô tả nội dung:


ĐỀ SỐ 9
PHÒNG GD & ĐT ……………………
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2
TRƯỜNG………………………………
NĂM HỌC: ……………….
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4
I. KIỂM TRA ĐỌC. (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi. (3 điểm)
Bài: Trăng ơi từ đầu đến – Hai khổ thơ đầu - Trang 107 – SGK Tiếng Việt 4 (Tập 2)
Câu hỏi: Vì sao tác giả nghĩ trăng đến từ cánh rừng xa, từ biển xanh?
Bài: Tiếng cười là liều thuốc bổ – “Từ đầu ... làm hẹp mạch máu.” Trang 153 – SGK Tiếng Việt 4 (Tập 2)
Câu hỏi: Vì sao nói tiếng cười là liều thuốc bổ?
2. Đọc thầm và trả lời câu hỏi. (7 điểm)
CÂU CHUYỆN VỀ MÙA ĐÔNG VÀ CHIẾC ÁO KHOÁC
Mùa đông đã tới, những cơn gió rét buốt rít ngoài cửa sổ. Ngoài đường, ai
cũng bước vội vàng để tránh cái lạnh đang làm cứng đờ đôi bàn tay. Những
khuôn mặt vui tươi, hớn hở biến đi đâu mất, thay vào đó là tái đi vì lạnh. Mùa
rét năm nay, mẹ mua cho An một chiếc áo khoác mới, vì áo cũ của cậu đa phần
đã bị rách do sự hiếu động của An. Khi nhận chiếc áo từ mẹ, An vùng vằng vì
kiểu dáng và màu sắc của chiếc áo không đúng ý thích của cậu. Về phòng, cậu
ném chiếc áo xuống đất, cả ngày lầm lì không nói gì.
Chiều tối hôm đó, bố rủ An ra phố. Mặc dù trời đang rất lạnh nhưng An háo
hức đi ngay. Sau khi mua đồ xong, bố chở An ra khu chợ, nơi các gian hàng bắt
đầu thu dọn. Bố chỉ cho An thấy những cậu bé không có nhà cửa, không có
người thân, trên người chỉ có một tấm áo mỏng manh đang co ro, tím tái. Trong
khi mọi người đều về nhà quây quần bên bữa tối ngon lành, bên ánh đèn ấm áp
thì các cậu bé ấy vẫn phải lang thang ở ngõ chợ, nhặt nhạnh những thứ người ta đã bỏ đi.


Bất giác, An cảm thấy hối hận vô cùng. An nhớ lại ánh mắt buồn của mẹ khi
cậu ném chiếc áo khoác xuống đất. Bố chỉ nhẹ nhàng: “Con có hiểu không?
Cuộc đời này còn nhiều người thiệt thòi lắm. Hãy biết trân trọng thứ mà mình đang có.”
Dựa vào nội dung bài đọc trên, khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời
đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu của mỗi câu hỏi.
Câu 1. Điều gì khiến mọi người bước vội vàng và không còn vui tươi, hớn
hở? (0,5 điểm)
A. Mùa đông tới. B. Mùa xuân tới. C. Mùa thu tới. D. Mùa hè tới.
Câu 2. Vì sao An không thích chiếc áo mới mà mẹ mua cho? (0,5 điểm)
A. Vì chiếc áo quá rộng so với cơ thể của cậu.
B. Vì mẹ tự đi mua áo mà không hỏi cậu trước.
C. Vì chiếc áo bị may lỗi ở phần cánh tay.
D. Vì cậu không thích kiểu dáng và màu sắc của chiếc áo.
Câu 3. An có thái độ và hành động như thế nào khi nhận chiếc áo mới? (0,5 điểm)
A. Cậu ném chiếc áo xuống đất, cả ngày lầm lì không nói.
B. Cậu bảo mẹ mang trả lại chiếc áo cho cửa hàng.
C. Cậu không nhận chiếc áo cũng không nói gì với mẹ.
D. Cậu không chịu mặc chiếc áo mới và vứt ngay vào thùng rác.
Câu 4. Vì sao bố muốn An cùng đi ra phố với mình? (0,5 điểm)


A. Bố muốn An đi chợ xách đồ cho bố.
B. Bố muốn đưa An đi mua một chiếc áo khác đúng với sở thích của cậu.
C. Bố muốn An chứng kiến nhiều bạn nhỏ có hoàn cảnh khó khăn và không có áo để mặc.
D. Bố muốn An quên đi chuyện chiếc áo để tập trung học tập.
Câu 5. Câu chuyện trên có ý nghĩa gì? (1 điểm)
Câu 6. Em hãy giải thích nghĩa của câu thành ngữ sau: (1 điểm)
Tốt gỗ hơn tốt nước sơn.
Câu 7. Đây là loại câu gì? “Con hãy biết trân trọng thứ mà mình đang có!” (0,5 điểm)
A. Câu kể. B. Câu cảm. C. Câu khiến. D. Câu hỏi.
Câu 8. Dấu ngoặc kép trong bài có tác dụng gì? (1 điểm)
Câu 9. Điền dấu hỏi hoặc dấu ngã vào các từ được in đậm trong đoạn văn sau: (1 điểm)
Mẹ Sơn lục lấy cái vi buồm, lục đống quần áo rét. Sơn nhận ra có những
cái áo Sơn đã mặc năm ngoái, năm kia, một cái áo màu nâu sâm với cái áo dạ
khâu chỉ đỏ. Cầm những chiếc áo đó trên tay, Sơn nhớ lại những buôi đầu mùa
rét từ bao giờ, lâu lắm, ngày Sơn còn nho.
Câu 10. Đâu là hành động đẹp trong các hành động sau: (0,5 điểm)
A. Khinh thường, bắt nạt những người có hoàn cảnh khó khăn.
B. Đưa tin sai sự thật về người khác.
C. Xúc phạm đến nhân phẩm của người khác.
D. Quyên góp, ủng hộ đồ dùng, quần áo... cho trẻ em nghèo vùng cao.
II. KIỂM TRA VIẾT. (10 điểm)
1. Chính tả (Nghe – viết): (4 điểm) Nói ngược Bao giờ cho đến tháng ba
Ếch cắn cổ rắn tha ra ngoài đồng.


Hùm nằm cho lợn liếm lông,
Một chục quả hồng nuốt lão tám mươi.
Nắm xôi nuốt trẻ lên mười,
Con gà, nậm rượu nuốt người lao đao.
Lươn nằm cho trúm bò vào,
Một đàn cào cào đuổi bắt cá rô.
2. Tập làm văn (6 điểm): Em hãy viết một bài văn tả về chiếc bút mực. GỢI Ý ĐÁP ÁN
I. KIỂM TRA ĐỌC. (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi. (3 điểm)
- Học sinh đọc to, rõ ràng; luyện đọc diễn cảm; ngắt nghỉ đúng dấu câu,… - Trả lời câu hỏi:
Bài: Trăng ơi từ đầu đến – Hai khổ thơ đầu - Trang 107 – SGK Tiếng Việt 4 (Tập 2)
Đáp án: Vì “Trăng hồng như quả chín” khiến tác giả nhớ về quê hương, ngôi
nhà của mình. Nơi cánh rừng xanh bao la, bát ngát, có những trái quả chín
hồng. Trăng còn đến từ miền biển xanh, vì “Trăng tròn như mắt cá/Chẳng bao giờ chớp mi”.
Bài: Tiếng cười là liều thuốc bổ – “Từ đầu ... làm hẹp mạch máu.” Trang 153 – SGK Tiếng Việt 4 (Tập 2)
Đáp án: Tiếng cười là liều thuốc bổ vì khi cười:
- Tốc độ thở của con người lên đến 100 ki-lô-mét một giờ, các cơ mặt được thư giãn thoải mái.
- Não tiết ra một chất làm người ta có cảm giác sảng khoái, thỏa mãn.
2. Đọc thầm và trả lời câu hỏi. (7 điểm)
Câu 1. A. Mùa đông tới.
Câu 2. D. Vì cậu không thích kiểu dáng và màu sắc của chiếc áo.
Câu 3. A. Cậu ném chiếc áo xuống đất, cả ngày lầm lì không nói.


zalo Nhắn tin Zalo