Đề thi cuối kì 2 Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức (Đề 3)

744 372 lượt tải
Lớp: Lớp 4
Môn: Tiếng việt
Bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống
Dạng: Đề thi
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 8 trang


CÁCH MUA:

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 0842834585


Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ 10 đề cuối kì 2 gồm đầy đủ ma trận và lời giải chi tiết môn Tiếng việt lớp 4 Kết nối tri thức mới nhất nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Tiếng việt lớp 4.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(744 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Mô tả nội dung:


ĐỀ SỐ 3
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2
NĂM HỌC 20.. – 20..
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- GV cho học sinh đọc văn bản bài “Đi hội chùa Hương” (trang 89) Tiếng Việt 4
Tập 2 - (Kết nối tri thức với cuộc sống)
- Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời câu hỏi: Cảnh vật thiên nhiên ở chùa
Hương thay đổi như thế nào khi mùa xuân về?
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)
Đọc đoạn văn sau: ANH HÙNG THỰC SỰ
Có một ông lão sống cùng ba người con trai. Cả ba đều khỏe mạnh, giỏi
giang. Biết mình sắp đến ngày vĩnh biệt cõi đời, ông gọi các con lại và nói:
– Ta có ba con nhưng chỉ có một viên kim cương làm báu vật từ nhiều đời
để lại. Bây giờ, các con hãy đi, rồi về sau một tuần. Khi đó cha sẽ trao cho người xứng đáng nhất.
Đúng một tuần sau, họ trở về. Người con cả báo với cha: anh đã mang
một nửa tài sản của mình chia cho những ngươi nghèo khổ. Người con thứ hai
kể anh đã cứu một bé gái sắp chết đuối. Ông lão tỏ vẻ rất hạnh phúc. Ông trìu
mến nhìn sang người con thứ ba:
– Còn con, con mang được gì về? Anh thưa:
– Con thấy một người đàn ông say rượu nằm bên bờ vực sâu. Chỉ một cử
động nhỏ cũng có thể làm anh ta rơi xuống vực. Con đã xốc anh ta ra khỏi chỗ


đó. Cha biết đó là ai không? Là San-chô, kẻ thù của gia tộc ta. Đã có vài lần,
anh ta đe dọa sẽ giết con, nếu có cơ hội. San-chô tỉnh dậy, nhìn con đăm đăm.
Rồi chúng con khoác tay nhau cùng về. Bây giờ, con đã hiểu mỗi người xung
quanh ta đều có thể làm bạn, dù trước đó là kẻ thù.
Ông lão cầm viên kim cương đặt vào tay người con thứ ba và nói:
– Con quả là một người anh hùng thật sự, con trai ạ!
(Theo Báo Thiếu niên Tiền phong)
Câu 1. Lúc sắp mất, ông lão nói sẽ trao viên kim cương cho ai? (0,5 điểm)
A. Người con mà ông thấy xứng đáng nhất.
B. Người con trai cả của ông.
C. Người con út của ông.
D. Những người nghèo khổ.
Câu 2. Tại sao ông cụ xem người con trai thứ ba là “người anh hùng thực sự’’? (0,5 điểm)
A. Anh đã cứu người đàn ông say rượu khỏi bị rơi xuông vực sâu.
B. Anh là một người cao thượng, biết vượt qua lòng hận thù.
C. Anh biết nhường nhịn không kể lể, không tranh giành.
D. Anh đã chiến đấu và chiến thắng kẻ thù.
Câu 3. Theo em câu chuyện muốn gửi gắm điều gì tới bạn đọc? (0,5 điểm)


A. Phải biết đem tài sản của mình chia sẻ cho người nghèo khổ.
B. Phải can đảm, chiến thắng nỗi sợ hãi để cứu người bị tai nạn.
C. Phải biết sống cao thượng, biết tha thứ, biết thêm bạn bè bớt thù.
D. Phải biết cứu trợ và giúp đỡ người nghèo khổ.
Câu 4. Em hãy tìm lời nói trực tiếp trong đoạn văn sau: (1 điểm)
Bác tự cho mình là “người lính vâng lệnh quốc dân ra mặt mặt trận”, là
“đầy tớ trung thành của nhân dân”.
Ở Bác, lòng yêu mến nhân dân đã trở thành một sự say mê mãnh liệt. Bác nói:
“Tôi chỉ có một ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta
hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo
mặc, ai cũng được học hành.”
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Câu 5. Dùng dấu “/” để ngăn cách hai thành phần chính trong các câu sau
và ghi “CN” dưới chủ ngữ, “VN” dưới vị ngữ: (1 điểm)
a) Phố tôi có một cây bàng.
.................................................................................................................................
b) Trong vòm lá, gió chiều gảy lên những điệu nhạc li kì tưởng chừng như ai đang cười đang nói.
.................................................................................................................................
Câu 6. Viết mỗi từ in đậm trong đoạn văn dưới đây vào nhóm thích hợp: (1 điểm)
Núi Hàm Rồng nằm ngay sát cạnh thị trấn Sa Pa, tỉnh Lào Cai. Ngọn
núi này tuy không quá cao nhưng nếu đứng trên đỉnh núi, du khách sẽ ngắm
được toàn cảnh Sa Pa, thung lũng Mường Hoa, Sa Pả, bản Tả Phìn ẩn hiện


trong sương khói đầy vẻ mờ ảo. Đặc biệt ngày nay, nó thực sự được xem như
một thắng cảnh đầy hoa trái. (Theo Nguyên Vy)
- Danh từ chung: .....................................................................................................
.................................................................................................................................
- Danh từ riêng: ......................................................................................................
.................................................................................................................................
Câu 7. Dựa vào bức tranh dưới đây, em hãy đặt một câu có sử dụng trạng
ngữ chỉ thời gian và một câu có sử dụng trạng ngữ chỉ nơi chốn: (1,5 điểm)
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Nghe – viết (4 điểm) LÚA VÀ GIÓ


zalo Nhắn tin Zalo