ĐỀ SỐ 5
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- GV cho học sinh đọc đoạn văn bản “Chú gấu Mi-sa” - trang 38 SGK Tiếng Việt
3 tập 1 (Cánh diều). Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS.
- Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời câu hỏi: Vì sao chú gấu bông Mi-sa bỏ nhà ra đi?
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
CHIẾC LƯỢC TÌNH YÊU
Một ngày nọ, người vợ có mái tóc dài bảo chồng hãy mua cho bà một chiếc
lược mới để bà chải tóc được gọn gàng hơn. Người chồng đã xin lỗi và từ chối bà.
Ông nói rằng mình còn không có đủ tiền để sửa chiếc đồng hồ đeo tay bị hỏng.
Người vợ nghe vậy và không nói gì thêm. Hôm sau người chồng đi làm, ông qua
tiệm đồng hồ và bán chiếc đồng hồ của mình với giá rẻ để mua chiếc lược mới cho
vợ. Buổi tối, ông vui vẻ ngồi đợi vợ ở nhà với chiếc lược mới trên tay. Tuy nhiên,
ông vô cùng sửng sốt khi thấy vợ xuất hiện với một mái tóc ngắn. Thì ra bà đã bán
mái tóc của mình đi để mua cho ông chiếc dây đồng hồ mới. Những giọt nước mắt
rơi trên má họ vì tình yêu sâu sắc mà họ dành cho nhau. Sưu tầm
Câu 1 (0,5 điểm): Người vợ muốn người chồng mua cho mình vật gì? A. Một chiếc lược cũ.
B. Một chiếc lược mới.
C. Một chiếc đồng hồ cũ.
D. Một chiếc đồng hồ mới.
Câu 2 (0,5 điểm): Người chồng đã làm gì khi vợ đề nghị mua một chiếc lược?
A. Người chồng đã vui vẻ đồng ý vì ông rất yêu vợ mình.
B. Người chồng đã đồng ý vì vẫn còn tiền sau khi sửa chiếc đồng hồ của mình.
C. Người chồng đã xin lỗi và từ chối vợ vì ông còn không đủ tiền để sửa chiếc
đồng hồ đeo tay của mình.
D. Người chồng đã từ chối vợ vì ông đã làm mất số tiền dành để mua lược.
Câu 3 (1 điểm). Theo em, vì sao hai vợ chồng ông lão lại bật khóc?
A. Vợ chồng ông lão buồn rầu vì tình cảnh nghèo khó của mình.
B. Vì vợ chồng ông lão cảm thấy cuộc sống thật bất công với họ.
C. Vì vợ chồng ông lão cảm nhận được tình cảm, sự hi sinh họ dành cho nhau.
D. Vì vợ chồng ông lão xúc động trước sự chia sẻ của mọi người dành cho mình.
Câu 4 (1 điểm). Em hãy tìm và viết lại 3 từ ngữ chỉ đặc điểm trong câu văn sau.
“Một ngày nọ, người vợ có mái tóc dài bảo chồng hãy mua cho bà một chiếc
lược mới để bà chải tóc được gọn gàng hơn”
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Câu 5 (1 điểm). Em hãy điền vào chỗ trống 2 từ có nghĩa giống với những từ sau:
a) Chăm chỉ:…………………………………………………………………………
b) Yêu thương: ………………………………………………………………………
Câu 6 (1 điểm). Em hãy sắp xếp những từ sau thành câu kiểu “Ai làm gì?”:
a) con trâu/ ngoài đồng/ gặm cỏ/ đang/./
………………………………………………………………………………………
b) chúng tôi/ hóng mát/ ngồi/ gốc đa/ dưới/./
………………………………………………………………………………………
Câu 7 (1 điểm): Em hãy khoanh tròn vào các dấu câu bị sai trong đoạn văn sau:
Cơn tức giận của tên cướp thật dữ dội. Hắn đứng phắt dậy. Rút soạt dao ra.
Lam lăm trực đâm. Bác sĩ Ly vẫn dõng dạc và quả quyết. Trông bác sĩ lúc này với
ga kia thật khác nhau một trời một vực. Một đằng thì đức độ. Hiền từ mà nghiêm
nghị, một đằng thì nanh ác. Hung hăng như con thú dữ.
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Nghe – viết (4 điểm)
Các em nhỏ và cụ giả
Ông đang rất buồn. Bà lão nhà ông nằm viện mấy tháng nay rồi. Bà ốm nặng
lắm, khó mà qua khỏi. Ông ngồi đây chờ xe buýt để đến bệnh viện. Ông cảm ơn
lòng tốt của các cháu. Dẫu các cháu không giúp gì được nhưng ông cũng thấy lòng nhẹ hơn.
2. Tập làm văn (6 điểm):
Em hãy viết một đoạn văn kể về một việc làm mà em đã giữ lời hứa. ĐÁP ÁN GỢI Ý
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng (4 điểm)
- Đọc trôi chảy, lưu loát, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ, tốc độ đạt yêu cầu đạt 4 điểm.
Tùy theo mức độ đọc của học sinh mà giáo viên cho điểm.
- Trả lời câu hỏi: Chú gấu Mi-sa bỏ nhà ra đi vì cô chủ bỗng nhiên bỏ chú vào nhà kho, chú thấy tủi thân.
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm) Câu 1 (0,5 điểm):
B. Một chiếc lược mới. Câu 2 (0,5 điểm):
C. Người chồng đã xin lỗi và từ chối vợ vì ông còn không đủ tiền để sửa chiếc
đồng hồ đeo tay của mình. Câu 3 (1,0 điểm):
C. Vì vợ chồng ông lão cảm nhận được tình cảm, sự hi sinh họ dành cho nhau. Câu 4 (1,0 điểm):
3 từ ngữ chỉ đặc điểm: dài, mới, gọn gàng. Câu 5 (1,0 điểm):
a) chăm chỉ: siêng năng, cần cù.
b) yêu thương: yêu quý, thương mến. Câu 6 (1,0 điểm):
a) Con trâu đang gặm cỏ ngoài đồng.
b) Chúng tôi ngồi hóng mát dưới gốc đa. Câu 7 (1,0 điểm):
Cơn tức giận của tên cướp thật dữ dội. Hắn đứng phắt dậy. Rút soạt dao ra.
Lăm lăm trực đâm. Bác sĩ Ly vẫn dõng dạc và quả quyết. Trông bác sĩ lúc này với
gã kia khác nhau một trời một vực. Một đằng thì đức độ. Hiền từ mà nghiêm nghị,
một đằng thì nanh áo. Hung hăngnhư con thú dữ.
B. KIỂM TRA VIẾT: (10 ĐIỂM)
1. Chính tả (4 điểm)
- Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (0,5 điểm):
0,5 điểm: viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ.
0,25 điểm: viết chưa đúng kiểu chữ hoặc không đúng cỡ chữ nhỏ.
- Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu (3 điểm):
Viết đúng chính tả, đủ, đúng dấu: 3 điểm
2 điểm: nếu có 0 - 4 lỗi;
Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm. - Trình bày (0,5 điểm):
0,5 điểm: nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng.
0,25 điểm: nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, bài tẩy xóa vài chỗ.
2. Luyện tập (6 điểm)
Tuần trước, do mải chơi nên em đã không làm bài tập toán đầy đủ. Hôm sau
khi đến lớp, cô giáo phê bình em. Em rất lo lắng, sợ bố mẹ biết sẽ buồn nên em
định không chia sẻ với bố mẹ. Nhưng em nhớ đến lời hứa với bố mẹ rằng em sẽ
không nói dối. Vậy nên khi về nhà, em đã kể lại sự việc cho bố mẹ. Mặc dù bố mẹ
buồn vì em không làm bài tập, nhưng bố mẹ cũng vui khi em đã trung thực chia sẻ
chuyện không tốt của mình. Em sẽ cố gắng học tập thật tốt để bố mẹ vui lòng.
Đề thi giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều (đề 5)
283
142 lượt tải
MUA NGAY ĐỂ XEM TOÀN BỘ TÀI LIỆU
CÁCH MUA:
- B1: Gửi phí vào TK:
0711000255837
- NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án
Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85
Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD, LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.
Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!
Thuộc bộ (mua theo bộ để tiết kiệm hơn):
- Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ đề thi giữa kì 1 Tiếng Việt 3 Cánh diều có ma trận + lời giải chi tiết mới nhất nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Tiếng Việt lớp 3.
- File word có lời giải chi tiết 100%.
- Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.
Đánh giá
4.6 / 5(283 )5
4
3
2
1
Trọng Bình
Tài liệu hay
Giúp ích cho tôi rất nhiều
Duy Trần
Tài liệu chuẩn
Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)
TÀI LIỆU BỘ BÁN CHẠY MÔN Tiếng việt
Xem thêmTÀI LIỆU BỘ BÁN CHẠY Lớp 3
Xem thêmTài liệu bộ mới nhất
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi ết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
ĐỀ SỐ 5
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- GV cho học sinh đọc đoạn văn bản “Chú gấu Mi-sa” - trang 38 SGK Tiếng Việt
3 tập 1 (Cánh diều). Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS.
- Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời câu hỏi: Vì sao chú gấu bông Mi-sa bỏ nhà
ra đi?
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
CHIẾC LƯỢC TÌNH YÊU
Một ngày nọ, người vợ có mái tóc dài bảo chồng hãy mua cho bà một chiếc
lược mới để bà chải tóc được gọn gàng hơn. Người chồng đã xin lỗi và từ chối bà.
Ông nói rằng mình còn không có đủ tiền để sửa chiếc đồng hồ đeo tay bị hỏng.
Người vợ nghe vậy và không nói gì thêm. Hôm sau người chồng đi làm, ông qua
tiệm đồng hồ và bán chiếc đồng hồ của mình với giá rẻ để mua chiếc lược mới cho
vợ. Buổi tối, ông vui vẻ ngồi đợi vợ ở nhà với chiếc lược mới trên tay. Tuy nhiên,
ông vô cùng sửng sốt khi thấy vợ xuất hiện với một mái tóc ngắn. Thì ra bà đã bán
mái tóc của mình đi để mua cho ông chiếc dây đồng hồ mới. Những giọt nước mắt
rơi trên má họ vì tình yêu sâu sắc mà họ dành cho nhau.
Sưu tầm
Câu 1 (0,5 điểm): Người vợ muốn người chồng mua cho mình vật gì?
A. Một chiếc lược cũ.
B. Một chiếc lược mới.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi ết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
C. Một chiếc đồng hồ cũ.
D. Một chiếc đồng hồ mới.
Câu 2 (0,5 điểm): Người chồng đã làm gì khi vợ đề nghị mua một chiếc lược?
A. Người chồng đã vui vẻ đồng ý vì ông rất yêu vợ mình.
B. Người chồng đã đồng ý vì vẫn còn tiền sau khi sửa chiếc đồng hồ của mình.
C. Người chồng đã xin lỗi và từ chối vợ vì ông còn không đủ tiền để sửa chiếc
đồng hồ đeo tay của mình.
D. Người chồng đã từ chối vợ vì ông đã làm mất số tiền dành để mua lược.
Câu 3 (1 điểm). Theo em, vì sao hai vợ chồng ông lão lại bật khóc?
A. Vợ chồng ông lão buồn rầu vì tình cảnh nghèo khó của mình.
B. Vì vợ chồng ông lão cảm thấy cuộc sống thật bất công với họ.
C. Vì vợ chồng ông lão cảm nhận được tình cảm, sự hi sinh họ dành cho nhau.
D. Vì vợ chồng ông lão xúc động trước sự chia sẻ của mọi người dành cho mình.
Câu 4 (1 điểm). Em hãy tìm và viết lại 3 từ ngữ chỉ đặc điểm trong câu văn sau.
“Một ngày nọ, người vợ có mái tóc dài bảo chồng hãy mua cho bà một chiếc
lược mới để bà chải tóc được gọn gàng hơn”
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Câu 5 (1 điểm). Em hãy điền vào chỗ trống 2 từ có nghĩa giống với những từ sau:
a) Chăm chỉ:…………………………………………………………………………
b) Yêu thương: ………………………………………………………………………
Câu 6 (1 điểm). Em hãy sắp xếp những từ sau thành câu kiểu “Ai làm gì?”:
a) con trâu/ ngoài đồng/ gặm cỏ/ đang/./
………………………………………………………………………………………
b) chúng tôi/ hóng mát/ ngồi/ gốc đa/ dưới/./
………………………………………………………………………………………
Câu 7 (1 điểm): Em hãy khoanh tròn vào các dấu câu bị sai trong đoạn văn sau:
Cơn tức giận của tên cướp thật dữ dội. Hắn đứng phắt dậy. Rút soạt dao ra.
Lam lăm trực đâm. Bác sĩ Ly vẫn dõng dạc và quả quyết. Trông bác sĩ lúc này với
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi ết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
ga kia thật khác nhau một trời một vực. Một đằng thì đức độ. Hiền từ mà nghiêm
nghị, một đằng thì nanh ác. Hung hăng như con thú dữ.
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Nghe – viết (4 điểm)
Các em nhỏ và cụ giả
Ông đang rất buồn. Bà lão nhà ông nằm viện mấy tháng nay rồi. Bà ốm nặng
lắm, khó mà qua khỏi. Ông ngồi đây chờ xe buýt để đến bệnh viện. Ông cảm ơn
lòng tốt của các cháu. Dẫu các cháu không giúp gì được nhưng ông cũng thấy lòng
nhẹ hơn.
2. Tập làm văn (6 điểm):
Em hãy viết một đoạn văn kể về một việc làm mà em đã giữ lời hứa.
ĐÁP ÁN GỢI Ý
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng (4 điểm)
- Đọc trôi chảy, lưu loát, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ, tốc độ đạt yêu cầu đạt 4 điểm.
Tùy theo mức độ đọc của học sinh mà giáo viên cho điểm.
- Trả lời câu hỏi: Chú gấu Mi-sa bỏ nhà ra đi vì cô chủ bỗng nhiên bỏ chú vào nhà
kho, chú thấy tủi thân.
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)
Câu 1 (0,5 điểm):
B. Một chiếc lược mới.
Câu 2 (0,5 điểm):
C. Người chồng đã xin lỗi và từ chối vợ vì ông còn không đủ tiền để sửa chiếc
đồng hồ đeo tay của mình.
Câu 3 (1,0 điểm):
C. Vì vợ chồng ông lão cảm nhận được tình cảm, sự hi sinh họ dành cho nhau.
Câu 4 (1,0 điểm):
3 từ ngữ chỉ đặc điểm: dài, mới, gọn gàng.
Câu 5 (1,0 điểm):
a) chăm chỉ: siêng năng, cần cù.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi ết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
b) yêu thương: yêu quý, thương mến.
Câu 6 (1,0 điểm):
a) Con trâu đang gặm cỏ ngoài đồng.
b) Chúng tôi ngồi hóng mát dưới gốc đa.
Câu 7 (1,0 điểm):
Cơn tức giận của tên cướp thật dữ dội. Hắn đứng phắt dậy. Rút soạt dao ra.
Lăm lăm trực đâm. Bác sĩ Ly vẫn dõng dạc và quả quyết. Trông bác sĩ lúc này với
gã kia khác nhau một trời một vực. Một đằng thì đức độ. Hiền từ mà nghiêm nghị,
một đằng thì nanh áo. Hung hăngnhư con thú dữ.
B. KIỂM TRA VIẾT: (10 ĐIỂM)
1. Chính tả (4 điểm)
- Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (0,5 điểm):
0,5 điểm: viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ.
0,25 điểm: viết chưa đúng kiểu chữ hoặc không đúng cỡ chữ nhỏ.
- Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu (3 điểm):
Viết đúng chính tả, đủ, đúng dấu: 3 điểm
2 điểm: nếu có 0 - 4 lỗi;
Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm.
- Trình bày (0,5 điểm):
0,5 điểm: nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng.
0,25 điểm: nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, bài tẩy
xóa vài chỗ.
2. Luyện tập (6 điểm)
Tuần trước, do mải chơi nên em đã không làm bài tập toán đầy đủ. Hôm sau
khi đến lớp, cô giáo phê bình em. Em rất lo lắng, sợ bố mẹ biết sẽ buồn nên em
định không chia sẻ với bố mẹ. Nhưng em nhớ đến lời hứa với bố mẹ rằng em sẽ
không nói dối. Vậy nên khi về nhà, em đã kể lại sự việc cho bố mẹ. Mặc dù bố mẹ
buồn vì em không làm bài tập, nhưng bố mẹ cũng vui khi em đã trung thực chia sẻ
chuyện không tốt của mình. Em sẽ cố gắng học tập thật tốt để bố mẹ vui lòng.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi ết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85