Đề thi giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4 (Đề 3)

293 147 lượt tải
Lớp: Lớp 4
Môn: Tiếng việt
Dạng: Đề thi
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 9 trang


CÁCH MUA:

  • B1: Gửi phí vào TK: 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
  • B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85


Đề thi được cập nhật liên tục trong gói này từ nay đến hết tháng 6/2023. Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • 1

    Đề thi giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4 năm 2023

    Đề thi được cập nhật thêm mới liên tục hàng năm sau mỗi kì thi trên cả nước. Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

    Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

    Word 41 523 262 lượt tải
    180.000 ₫
    180.000 ₫
  • Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ đề thi giữa kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 bao gồm 5 đề mới nhất năm 2022 - 2023 nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Tiếng Việt lớp 4.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(293 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Đề kiểm tra giữa kì số 3
I. Kiểm tra đọc. (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi. (4 điểm)
Bài 1: Người ăn xin - Từ đầu đến ... “run lẩy bẩy. " - Trang 30 - SGK Tiếng
Việt 4 (T1)
Câu hỏi: Hình ảnh ông lão ăn xin đáng thương như thế nào?
Bài 2: Chị em tôi - Từ đầu đến... "đi học nhóm mà!" - Trang 59 – SGK Tiếng
Việt 4 (T1)
Câu hỏi: Cô chị nói dối ba để đi đâu?
2. Đọc thầm và trả lời câu hỏi. (6 điểm)
Một ước mơ
Hồi nhỏ, tôi rất thích đi học và tất cả những gì thuộc về nó: lớp học, bảng
đen, sách vở, những người bạn, tiếng giảng bài của thầy cô,... Và luôn ao ước sẽ có
một ngày, tôi tự hào giương cao tấm bằng tốt nghiệp trong niềm vui sướng và ánh
mắt mừng vui của mọi người. Nhưng tôi là con một gia đình nghèo, đông anh em.
Tôi phải quyết định nghỉ học và xin làm việc trong một tiệm bánh. Từ đó ước mơ
của tôi cũng lụi tàn dần. Lớn lên, như bao người phụ nữ khác, tôi lấy chồng, sinh
con. Tôi quyết tâm không để các con mình thất học, phải sống khổ sở như tôi. Và
hai vợ chồng tôi đã làm việc cật lực để nuôi dạy các con thành tài. Duy chỉ có cô
con gái út Lin-đa là có vấn đề. Lin-đa từ nhỏ đã ốm yếu, khó nuôi, nên ít có trường
nào nhận dạy bé lâu dài. Không đành lòng nhìn con đi theo vết xe đổ của mình, tôi
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
bắt đầu hỏi thăm và tìm hiểu. Cuối cùng, tôi cũng kiếm được trường, đăng kí
không chỉ cho Lin-đa mà còn cho cả tôi cùng học nữa. Tôi muốn ở bên cạnh con,
giúp đỡ nó và sâu xa hơn là tiếp tục thực hiện giấc mơ của mình. Thật là thú vị khi
lại được đến trường. Nhưng cũng không dễ dàng chút nào khi ở tuổi 58, tôi phải
vừa làm công việc nhà, vừa đánh vật với những con số. Hai mẹ con tôi luôn động
viên, an ủi và giúp đỡ nhau trong học tập. Cứ thế cho đến ngày chúng tôi tốt
nghiệp. Thật không ngờ, đến cuối đời, tôi mới được sống cho mình, cho hạnh phúc
và ước mơ của mình. Có lẽ hơi trễ một chút nhưng tôi nhận ra một điều: đừng bao
giờ chôn vùi những ước mơ! Hãy vững tin rằng, một ngày mai ta sẽ biến chúng
thành hiện thực.
(Đặng Thị Hòa)
Dựa vào nội dung bài đọc trên, khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng
nhất hoặc làm theo yêu cầu của mỗi câu hỏi.
Câu 1. Tác giả của câu chuyện đã có ước mơ gì? (0,5 điểm)
A. Được mẹ hối thúc gọi dậy đi học.
B. Được mọi người khen học giỏi.
C. Được đi học.
D. Được làm cô giáo.
Câu 2. Vì sao tác giả lại không được đến trường như bao bạn khác? (0,5 điểm)
A. Vì tác giả học kém.
B. Vì nhà tác giả nghèo.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
C. Vì nhà tác giả nhiều người không đi học.
D. Vì chiến tranh đã phá nát trường học.
Câu 3. Vì sao tác giả lại đi học cùng con gái mình? (0,5 điểm)
A. Vì tác giả muốn ở bên cạnh con, giúp đỡ con trong quá trình học tập.
B. Vì tác giả muốn tiếp tục thực hiện ước mơ được đi học của mình.
C. Vì tác giả là người nuông chiều con cái, và con gái hay ốm đau, bệnh tật.
D. Cả A và B.
Câu 4. Câu chuyện muốn nói với em điều gì? (0,5 điểm)
A. Không chôn vùi những ước mơ, quyết tâm và nỗ lực thì ta sẽ đạt được điều ta
mơ ước.
B. Thật hạnh phúc khi ta thực hiện được những ước mơ.
C. Hãy mơ mộng một chút cho cuộc đời thêm tươi đẹp.
D. Luôn nghĩ về quá khứ khi còn đi học để cuộc đời tươi đẹp hơn.
Câu 5. Đoạn văn sau có những danh từ riêng viết chưa đúng. Em hãy gạch
chân vào những từ sai đó và chữa lại cho đúng: (1 điểm)
Trường tiểu học xã cổ loa (đông anh, hà nội) đã có hơn 15 năm xây dựng và
phát triển. Liên tục trong nhiều năm qua liên đội nhà trường đều nhận danh hiệu
liên đội vững mạnh, xuất sắc và vinh dự được trung ương đoàn tặng bằng khen.
Câu 6. Trong ba bộ phận của tiếng, bộ phận nào có thể không có? (1 điểm)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
A. Âm đầu
B. Vần
C. Thanh
D. Không có đáp án
Câu 7. Trong các từ in đậm ở đoạn văn dưới đây, đâu là từ ghép? Đâu là từ
láy? (1 điểm)
Dáng tre vươn mộc mạc, màu tre tươi nhũn nhặn. Rồi tre lớn lên, cứng
cáp, dẻo dai, vững chắc. Tre trông thanh cao, giản dị, chí khi như người.
Câu 8. Xác định danh từ (DT), động từ (ĐT) trong câu sau: (1 điểm)
Gió bắt đầu thổi mạnh, lá cây rơi nhiều, từng đàn cò bay nhanh theo mây.
II. Kiểm tra viết (10 điểm)
1. Chính tả (Nghe - viết): (4 điểm)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
2. Tập làm văn (6 điểm): Nghe tin một người bạn ở trường và có chuyện buồn,
em hãy viết thư để thăm hỏi và động viên người bạn đó?
Đáp án tham khảo
I. KIỂM TRA ĐỌC. (10 điểm)
Câu 1:
1. Đáp án:
- Học sinh đọc to, rõ ràng.
- Trả lời câu hỏi: Những hình ảnh cho thấy ông lão ăn xin vô cùng đáng thương là:
Ông già lọm khọm, đôi mắt đỏ đọc, giàn giụa nước mắt, đôi môi tái nhợt, áo quần
tả tơi thảm hại, hình dáng xấu xí, bàn tay sưng húp bẩn thỉu, giọng rên rỉ cầu xin.
2. Đáp án:
- Học sinh đọc to, rõ ràng.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85

Mô tả nội dung:



Đề kiểm tra giữa kì số 3
I. Kiểm tra đọc. (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi. (4 điểm)
Bài 1: Người ăn xin - Từ đầu đến ... “run lẩy bẩy. " - Trang 30 - SGK Tiếng Việt 4 (T1)
Câu hỏi: Hình ảnh ông lão ăn xin đáng thương như thế nào?
Bài 2: Chị em tôi - Từ đầu đến... "đi học nhóm mà!" - Trang 59 – SGK Tiếng Việt 4 (T1)
Câu hỏi: Cô chị nói dối ba để đi đâu?
2. Đọc thầm và trả lời câu hỏi. (6 điểm) Một ước mơ
Hồi nhỏ, tôi rất thích đi học và tất cả những gì thuộc về nó: lớp học, bảng
đen, sách vở, những người bạn, tiếng giảng bài của thầy cô,... Và luôn ao ước sẽ có
một ngày, tôi tự hào giương cao tấm bằng tốt nghiệp trong niềm vui sướng và ánh
mắt mừng vui của mọi người. Nhưng tôi là con một gia đình nghèo, đông anh em.
Tôi phải quyết định nghỉ học và xin làm việc trong một tiệm bánh. Từ đó ước mơ
của tôi cũng lụi tàn dần. Lớn lên, như bao người phụ nữ khác, tôi lấy chồng, sinh
con. Tôi quyết tâm không để các con mình thất học, phải sống khổ sở như tôi. Và
hai vợ chồng tôi đã làm việc cật lực để nuôi dạy các con thành tài. Duy chỉ có cô
con gái út Lin-đa là có vấn đề. Lin-đa từ nhỏ đã ốm yếu, khó nuôi, nên ít có trường
nào nhận dạy bé lâu dài. Không đành lòng nhìn con đi theo vết xe đổ của mình, tôi


bắt đầu hỏi thăm và tìm hiểu. Cuối cùng, tôi cũng kiếm được trường, đăng kí
không chỉ cho Lin-đa mà còn cho cả tôi cùng học nữa. Tôi muốn ở bên cạnh con,
giúp đỡ nó và sâu xa hơn là tiếp tục thực hiện giấc mơ của mình. Thật là thú vị khi
lại được đến trường. Nhưng cũng không dễ dàng chút nào khi ở tuổi 58, tôi phải
vừa làm công việc nhà, vừa đánh vật với những con số. Hai mẹ con tôi luôn động
viên, an ủi và giúp đỡ nhau trong học tập. Cứ thế cho đến ngày chúng tôi tốt
nghiệp. Thật không ngờ, đến cuối đời, tôi mới được sống cho mình, cho hạnh phúc
và ước mơ của mình. Có lẽ hơi trễ một chút nhưng tôi nhận ra một điều: đừng bao
giờ chôn vùi những ước mơ! Hãy vững tin rằng, một ngày mai ta sẽ biến chúng thành hiện thực. (Đặng Thị Hòa)
Dựa vào nội dung bài đọc trên, khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng
nhất hoặc làm theo yêu cầu của mỗi câu hỏi.
Câu 1. Tác giả của câu chuyện đã có ước mơ gì? (0,5 điểm)
A. Được mẹ hối thúc gọi dậy đi học.
B. Được mọi người khen học giỏi. C. Được đi học. D. Được làm cô giáo.
Câu 2. Vì sao tác giả lại không được đến trường như bao bạn khác? (0,5 điểm) A. Vì tác giả học kém.
B. Vì nhà tác giả nghèo.


C. Vì nhà tác giả nhiều người không đi học.
D. Vì chiến tranh đã phá nát trường học.
Câu 3. Vì sao tác giả lại đi học cùng con gái mình? (0,5 điểm)
A. Vì tác giả muốn ở bên cạnh con, giúp đỡ con trong quá trình học tập.
B. Vì tác giả muốn tiếp tục thực hiện ước mơ được đi học của mình.
C. Vì tác giả là người nuông chiều con cái, và con gái hay ốm đau, bệnh tật. D. Cả A và B.
Câu 4. Câu chuyện muốn nói với em điều gì? (0,5 điểm)
A. Không chôn vùi những ước mơ, quyết tâm và nỗ lực thì ta sẽ đạt được điều ta mơ ước.
B. Thật hạnh phúc khi ta thực hiện được những ước mơ.
C. Hãy mơ mộng một chút cho cuộc đời thêm tươi đẹp.
D. Luôn nghĩ về quá khứ khi còn đi học để cuộc đời tươi đẹp hơn.
Câu 5. Đoạn văn sau có những danh từ riêng viết chưa đúng. Em hãy gạch
chân vào những từ sai đó và chữa lại cho đúng: (1 điểm)
Trường tiểu học xã cổ loa (đông anh, hà nội) đã có hơn 15 năm xây dựng và
phát triển. Liên tục trong nhiều năm qua liên đội nhà trường đều nhận danh hiệu
liên đội vững mạnh, xuất sắc và vinh dự được trung ương đoàn tặng bằng khen.
Câu 6. Trong ba bộ phận của tiếng, bộ phận nào có thể không có? (1 điểm)

A. Âm đầu B. Vần C. Thanh D. Không có đáp án
Câu 7. Trong các từ in đậm ở đoạn văn dưới đây, đâu là từ ghép? Đâu là từ láy? (1 điểm)
Dáng tre vươn mộc mạc, màu tre tươi nhũn nhặn. Rồi tre lớn lên, cứng
cáp, dẻo dai, vững chắc. Tre trông thanh cao, giản dị, chí khi như người.
Câu 8. Xác định danh từ (DT), động từ (ĐT) trong câu sau: (1 điểm)
Gió bắt đầu thổi mạnh, lá cây rơi nhiều, từng đàn cò bay nhanh theo mây.
II. Kiểm tra viết (10 điểm)
1. Chính tả (Nghe - viết): (4 điểm)


zalo Nhắn tin Zalo