Đề thi giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo (Đề 8)

556 278 lượt tải
Lớp: Lớp 4
Môn: Tiếng việt
Bộ sách: Chân trời sáng tạo
Dạng: Đề thi
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 7 trang


CÁCH MUA:

  • B1: Gửi phí vào TK: 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
  • B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85


Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ 10 đề giữa kì 2 gồm đầy đủ ma trận và lời giải chi tiết môn Tiếng việt lớp 4 Chân trời sáng tạo mới nhất nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Tiếng việt lớp 4.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(556 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Mô tả nội dung:


ĐỀ SỐ 8
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2
NĂM HỌC 20.. – 20..
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- GV cho học sinh đọc văn bản bài “Cuộc phiêu lưu của bồ công anh” (trang 8)
Tiếng Việt 4 Tập 2 - (Chân trời sáng tạo)
- Dựa vào nội dung bài đọc, HS thực hiện yêu cầu: Kể tóm tắt cuộc phiêu lưu của bồ công anh út.
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)
Đọc đoạn văn sau: CÂU CHUYỆN BÓ ĐŨA
Ngày xưa, trong một ngôi làng nọ có một người giàu có, ông có năm người
con. Lúc nhỏ, anh em rất hoà thuận. Khi lớn lên, anh có vợ, em có chồng, tuy mỗi
người một nhà nhưng vẫn hay va chạm. Dù cuộc sống sung túc nhưng những đứa
con của ông không hòa thuận mà còn đố kỵ lẫn nhau – điều này khiến ông rất buồn.
Ít lâu sau người cha bị bệnh nặng, biết mình không qua khỏi. Một hôm, ông
bảo giai nhân đem ra một bó đũa và một túi tiền trên bàn, rồi ông gọi năm người con lại và bảo:
"Các con hãy thử bẻ bó đũa này xem ai có thể bẻ gãy được."
Người con cả gắng hết sức nhưng không thể bẻ nổi bó đũa. Người con thứ
cũng bẻ, nhưng vô ích. Các người con còn lại cũng lần lượt lấy hết sức bình sinh
để bẻ, bó đũa vẫn không bị gãy một chiếc nào.


Người cha cầm lấy bó đũa và tháo ra, rồi bẻ từng chiếc một, không cần mất
sức cũng bẻ gãy hết rồi ôn tồn nói với các con:
"Các con ạ, bó đũa được ví như năm anh em các con đó, nếu mỗi người các
con đều chung tay gánh vác mỗi người một việc thì không kẻ thù nào làm các con
gục ngã được, còn nếu các con chỉ nghĩ đến bản thân mình thì sẽ trở nên lẻ loi và
bị thất bại trong cuộc đời. Hãy hứa với cha rằng, ba con sẽ chung sống hoà thuận
và đoàn kết, thương yêu nhau sau khi cha nhắm mắt xuôi tay."
Sau khi người cha qua đời các con ông đã học được bài học lớn và trở nên yêu thương nhau hơn.
(Theo Ngụ ngôn Việt Nam)
Câu 1. Điều gì làm người cha thấy rất buồn? (0,5 điểm)
A. Người cha bệnh nặng. B. Các con quá cực nhọc. C. Các con luôn bất hòa.
D. Người cha sống cô độc.
Câu 2. Vì sao không người con nào bẻ gãy được bó đũa? (0,5 điểm)
A. Vì họ cầm cả bó đủa mà bẻ.
B. Vì họ bẻ từng chiếc một.
C. Vì họ không đủ mạnh.
D. Vì từng chiếc đũa quá cứng.
Câu 3. Hành động của người cha dạy cho các con điều gì? (0,5 điểm)


A. Hiểu được sức mạnh của sự đoàn kết.
B. Biết được sức mạnh của bản thân mình.
C. Cảm nhận được lòng cha thương con.
D. Cho thấy các con không đủ mạnh.
Câu 4. Em hãy điền đúng (Đ) hoặc sai (S) vào các ô trống sau: (1 điểm)
Trường tiểu học Cao minh
Loan là học sinh lớp 4A1.
Tổ chức y tế thế giới
Câu 5. Dùng dấu “/” để ngăn cách hai thành phần chính trong các câu sau và
ghi “CN” dưới chủ ngữ, “VN” dưới vị ngữ: (1 điểm) a) Đàn cò sải cánh bay.
.................................................................................................................................
b) Hai anh em thằng Mên tìm đến cái ổ chim chìa vôi.
.................................................................................................................................
Câu 6. Xác định công dụng của dấu gạch ngang được sử dụng trong đoạn
dưới đây? (1 điểm)
Bài viết này đề cập đến các vấn đề sau:
– Khái niệm gạch ngang, gạch nối.
– Phân biệt gạch ngang, gạch nối.
– Lý do không nên nhầm lẫn giữa gạch ngang và gạch nối.
– Cách xử lý gạch nối thành gạch ngang và ngược lại.
.................................................................................................................................
Câu 7. Đặt câu: (1,5 điểm)
a) Câu có chủ ngữ chỉ người:
.................................................................................................................................
b) Câu có vị ngữ chỉ hoạt động:
.................................................................................................................................


c) Câu có vị ngữ chỉ đặc điểm của sự vật:
.................................................................................................................................
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Nghe – viết (4 điểm) NGÀY HỘI RỪNG XANH (Trích) Nấm mang ô đi hội Tới suối, nhìn mê say: Ơ kìa, anh cọn nước Đang chơi trò đu quay! Vương Trọng
2. Tập làm văn (6 điểm)
Em hãy viết đoạn văn nêu lí do thích một câu chuyện đã nghe, đã đọc. ĐÁP ÁN GỢI Ý
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng (4 điểm)
- Đọc trôi chảy, lưu loát, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ, tốc độ đạt yêu cầu đạt 4 điểm.
Tùy theo mức độ đọc của học sinh mà giáo viên cho điểm.
- Trả lời câu hỏi: Sau khi chào tạm biệt mẹ, bồ công anh út vẫn mải lang thang
cùng chị gió. Nó bay lúc thì tung lên cao, lúc thì sà xuống mặt nước. Cho tới khi
nó nhìn thấy một cánh đồng thênh thang tràn ngập sức sống, nó đáp xuống và nảy
lên một chiếc mầm bé xíu, xanh nõn.
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm) Câu 1. (0,5 điểm) C. Các con luôn bất hòa. Câu 2. (0,5 điểm)


zalo Nhắn tin Zalo