BÀI 2: BÀI HỌC CUỘC SỐNG (14 ti t ế ) (Đọc và Th c ự hành ti n ế g Vi t ệ : 9 ti t ế ; Vi t ế : 2 ti t ế ; Nói và nghe: 2 ti t ế ; Ôn t p ậ : 1 ti t ế )
I.YÊU CẦU CẦN ĐẠT
- Nhận biết được một số yếu tố của truyện ngụ ngôn như: đề tài, sự kiện, tình
huống, cốt truyện, nhân vật, không gian, thời gian; tóm tắt được VB một cách ngắn gọn.
- Nêu được ấn tượng chung về VB; nhận biết được các chi tiết tiêu biểu, đề tài,
câu chuyện, nhân vật trong tính chỉnh thể của tác phẩm; nêu được những trải nghiệm
trong cuộc sống giúp bản thân hiểu thêm về nhân vật, sự việc trong tác phẩm VB.
- Nhận biết được các công dụng của dấu chấm lửng.
- Viết được bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch
sử; bài viết có sử dụng yếu tố miêu tả.
- Biết kể một truyện ngụ ngôn; biết sử dụng và thưởng thức những cách nói thú
vị, dí dỏm, hài hước trong khi nói và nghe.
- Yêu thương bạn bè, người thân, biết ứng xử đúng mực, nhân văn.
- Tuỳ vào điều kiện thực tế của việc dạy học mà số tiết của từng nhóm kĩ năng có
thể được linh hoạt điều chỉnh sao cho đảm bảo được mục tiêu.
TÌM HIỂU TRI THỨC NGỮ VĂN
Hoạt động của GV và HS
Dự kiến sản phẩm Mục tiêu:
- Nhận biết được được một số khái niệm như: truyện, truyện đồng thoại, cốt
truyện, nhân vật, người kể chuyện, lời người kể chuyện và lời nhân vật
- Lấy được ví dụ minh họa. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS
Dự kiến sản phẩm
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
Truyện là loại tác phẩm văn học kể lại
- GV yêu cầu HS đọc phần Tri thức ngữ một câu chuyện, có cốt truyện, nhân văn trong SGK
vật, không gian, thời gian, hoàn cảnh
Yêu cầu HS nhắc lại các khái niệm đã học diễn ra các sự việc.
(ở lớp 6) như: đề tài, cốt truyện, sự việc, Truyện ngụ ngôn là những truyện kể nhân vật,…
ngắn gọn, hàm súc, bằng văn xuôi hoặc
- GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm: văn vần. Truyện thường đưa ra bài học
Hãy chọn một truyện và trả lời các câu hỏi về cách nhìn sự việc, cách ứng xử của
sau để nhận biết từng yếu tố:
con người trong cuộc sống.
- Ai là người kể chuyện trong tác phẩm Đề tài trong truyện ngụ ngôn: thường
này? Người kể ấy xuất hiện ở ngôi thứ là những vấn đề đạo đức hay những mấy?
cách ứng xử trong cuộc sống.
- Nếu muốn tóm tắt nội dung câu chuyện,
em sẽ dựa vào những sự kiện nào?
Sự kiện (hay sự việc) là yếu tố quan
- Nhân vật chính của truyện là ai? Nêu một trọng góp phần làm nên câu chuyện.
vài chi tiết giúp em hiểu đặc điểm của Trong truyện ngụ ngôn, một câu nhân vật đó.
chuyện thường xoay quanh một sự kiện
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
chính. Chẳng hạn, ở truyện Thỏ và rùa,
HS thảo luận theo bàn trả lời các câu hỏi.
sự kiện chính là cuộc chạy thi giữa hai nhân vật thỏ và rùa.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
Cốt truyện: là yếu tố quan trọng của
HS báo cáo kết quả, nhận xét.
truyện kể, gồm các sự kiện chính được
Bước 4: Kết luận, nhận định.
sắp xếp theo một trật tự nhất định: có
GV chốt và mở rộng kiến thức.
mở đầu, diễn biến và kết thúc.
Hướng dẫn HS tìm hiểu các mục từ
Cốt truyện của truyện ngụ ngôn:
giải thích các yếu tố thể loại mới
thường xoay quanh một sự kiện (một
xuất hiện trong bài học này: Tình
hành vi ứng xử, một quan niệm, một
huống truyện, Không gian - thời
nhận thức phiến diện, sai lầm…) nhằm
gian trong truyện ngụ ngôn.
đưa ra bài học hay lời khuyên nào đó.
- Truyện ngụ ngôn là những truyện bịa đặt Nhân vật: là đối tượng có hình dáng,
có ngụ ý về những bài học; về kinh nghiệm cử chỉ, hành động, ngôn ngữ, cảm xúc, sống, đạo lí.
suy nghĩ,... Được nhà văn khắc họa
Nếu như ở các thể loại văn học khác, ngụ ý trong tác phẩm. Nhân vật thường là
là ý nghĩa của sự phản ánh thì trong truyện con người nhưng cũng có thể là thần
ngụ ngôn nó là đối tượng phản ánh. Bởi tiên, ma quỷ, con vật, đồ vật,...
vậy, truyện ngụ ngôn mang đậm màu sắc Nhân vật trong truyện ngụ ngôn có
triết lí dân gian. Khi tưởng tượng và hư cấu thể là loài vật, đồ vật hoặc con người.
truyện ngụ ngôn, tác giả dân gian không Các nhân vật hầu như không có tên
tập trung trình bày một số phận với nhiều riêng, thưởng được người kể chuyện
tình tiết rắc rối mà chỉ chú ý khai thác một gọi bằng danh từ chung như: rùa, thỏ,
vài tình tiết liên quan đến một bài học kinh sói, cừu, cây sậy, thầy bói, bác nông
nghiệm nào đó một cách kín đáo, tế nhị. dân,... Từ suy nghĩ, hành động, lời nói
Đó có thể là một bài học về kinh nghiệm của nhân vật ngụ ngôn, người nghe,
ứng xử giữa người với người, một bài học người đọc có thể rút ra những bài học
về đạo đức, một ‘bài học về nhận thức… sâu sắc.
- Truyện ngụ ngôn phản ánh cuộc đấu Người kể chuyện: là nhân vật do nhà tranh xã hội:
văn tạo ra để kể lại câu chuyện:
Xét trên bề mặt, truyện ngụ ngôn chỉ là + Ngôi thứ nhất;
truyện của các loài vật, đồ vật. Điều đó + Ngôi thứ ba.
đúng nhưng chỉ là đúng về “phần xác” còn
thực ra điều quan trọng của thể loại truyện Lời người kể chuyện đảm nhận việc
này phải là “phần hồn”. Ở phần hồn này, thuật lại các sự việc trong câu chuyện,
sự ngụ ý kín đáo, bóng gió của tác giả dân bao gồm cả việc thuật lại mọi hoạt
gian không chỉ dừng lại ở các bài học về động của nhân vật vả miêu tả bối cảnh
đạo lí hay những kinh nghiệm sống mà còn không gian, thời gian của các sự việc,
có cả Sự phản kháng đối với xã hội, đả hoạt động ấy.
kích giai cấp thống trị với những thói hống Lời nhân vật là lời nói trực tiếp của
hách, ngang ngược, quyền thế và dạy nhân vật (đối thoại, độc thoại), có thể
người ta những kinh nghiệm ứng phó với được trình bày tách riêng hoặc xen lẫn chúng.
với lời người kể chuyện.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật:
Tình huống truyện là tình thế làm nảy
+ Nhân vật truyện ngụ ngôn được lựa chọn sinh câu chuyện khiến nhân vật bộc lộ
một cách tự do, phóng túng, con vật nào đặc điểm, tính cách của mình. Qua đó,
cũng được miễn là “khớp” được cái ý ý nghĩa của câu chuyện được khơi sâu.
tưởng bóng gió xa xôi mà người ta “gá Chẳng hạn, tình huống truyện trong
gửi” vào đó. Những nhân vật - con vật ấy Thỏ và rùa là cuộc chạy đua giữa hai
có ích hay có hại cho loài người, truyện con vật và kết quả có tính bất ngờ, làm
ngụ ngôn không quan tâm. Điều người ta lộ rõ đặc điểm của mỗi nhân vật và bài
quan tâm là con vật đó giúp thể hiện được học từ câu chuyện. triết lí như thế nào.
Không gian trong truyện ngụ ngôn là
+ Việc lựa chọn nhân vật chính trong khung cảnh, môi trường hoạt động của
truyện ngụ ngôn xuất phát từ động cơ thiên nhân vật ngụ ngôn, nơi xảy ra sự kiện,
về phương diện lí trí hơn là tình cảm, ở đây câu chuyện (một khu chợ, một giếng
những thao tác của tư duy hoạt động mạnh nước, một khu rừng,...)
hơn sự rung động của trái tim - đọc truyện Thời gian trong truyện ngụ ngôn là
ngụ ngôn ta phải suy nghĩ nhiều hơn.
một thời điểm, khoảnh khắc nào đó mà
+ Truyện ngụ ngôn thực hiện chức năng sự việc, câu chuyện xảy ra, thường
mượn con vật làm cái vỏ để bọc kín cái ý, không xác định cụ thể.
cái triết lí cần “gá gửi”. Vì vậy nội dung
hình tượng nhân vật, phần cốt lõi không
phải là miêu tả đặc điểm con vật mà là bài
học suy lí, triết lí mà truyện muốn “gá gửi”.
- Xung đột trong truyện ngụ ngôn:
+ Xung đột về triết lí ứng xử, về lí lẽ hành
động của nhân vật, mọi hành động của
nhân vật trong truyện ngụ ngôn đều không
hề cảm tính mà tất cả đều có lí lẽ, có “tính quan niệm”.
+ Xung đột trong truyện ngụ ngôn phản
ánh xung đột xã hội (xung đột giữa người
bị áp bức với kẻ áp bức, giữa đúng với sai,
chân lí với nguy lí, tốt với xấu trong xã hội…).
- Kết cấu truyện ngụ ngôn:
Do tính chất ngụ ỷ, truyền miệng nên hầu
hết truyện ngụ ngôn đều ngắn, ít tình tiết, ít
nhân vật, trừ một số truyện bằng thơ, cốt
truyện là một trục thẳng, ít rẽ ngang tắt hay
đảo ngược. Truyện thường có hai lớp
nghĩa: nghĩa hiển ngôn và nghĩa hàm ngôn.
Nghĩa hiển ngôn là câu chuyện được kể,
đây là lớp nghĩa nổi hay còn gọi là “phần
xác”. Nghĩa hàm ngôn là phần bài học kinh
nghiệm, những điều răn dạy, đây là lớp
nghĩa chìm hay còn gọi là “phần hồn”,
nghĩa này phải suy nghĩ mới nhận ra được. - Biện pháp nghệ thuật:
Truyện ngụ ngôn thường mượn vật để nói
người, dùng đặc điểm, tính cách, hành
động của các con vật hoặc cỏ cây hoa lá để
bóng gió chuyện con người, kín đáo nêu
lên bài học nào đó cho con người. Do vậy,
biện pháp nghệ thuật mà truyện ngụ ngôn
sử dụng là nghệ thuật ẩn dụ. Đó là hình
thức ẩn dụ để ám chỉ tính cách, hành động
của con người. Chính nhờ có hình thức ẩn
dụ này mà các con vật, loài vật, các bộ
phận của cơ thể người hiện lên sống động,
gần gũi và hấp dẫn hơn.
Hoạt động 3: Luyện tập. Mục tiêu:
- Giúp HS khắc sâu tri thức chung cho bài học. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS
Dự kiến sản phẩm
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
Chia sẻ của HS điền kết quả vào phiếu học
- Hướng dẫn HS lập bảng so sánh tập.
nhanh giữa các yếu tố chung của
truyện đã học với các yếu tố gắn với Trong truyện Trong truyện
đặc điểm riêng của thể loại ngụ ngôn. Yếu tố nói chung ngụ ngôn
Em đã đọc các câu chuyện nào trong Đề tài
chủ đề Bài học cuộc sống, hãy chỉ ra
một số đặc điểm của truyện đồng Cốt truyện
thoại trong câu chuyện đó? Em ấn
Sự kiện/ sự việc
tượng với chi tiết miêu tả nào về nhân
Giáo án Bài 2: Bài học cuộc sống (Truyện ngụ ngôn) 2024 Chân trời sáng tạo
1.1 K
547 lượt tải
MUA NGAY ĐỂ XEM TOÀN BỘ TÀI LIỆU
CÁCH MUA:
- B1: Gửi phí vào TK:
0711000255837
- NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án
Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85
Bộ giáo án Ngữ văn 7 Chân trời sáng tạo đã cập nhật đủ Cả năm.
Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!
Thuộc bộ (mua theo bộ để tiết kiệm hơn):
- Bộ giáo án Ngữ văn 7 Chân trời sáng tạo năm 2024 mới, chuẩn nhất được thiết kế theo phong cách hiện đại, đẹp mắt, trình bày chi tiết cho từng bài học và bám sát chương trình Sách giáo khoa Ngữ văn 7 Chân trời sáng tạo.
- Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.
Đánh giá
4.6 / 5(1094 )5
4
3
2
1
Trọng Bình
Tài liệu hay
Giúp ích cho tôi rất nhiều
Duy Trần
Tài liệu chuẩn
Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)
TÀI LIỆU BỘ BÁN CHẠY MÔN Ngữ Văn
Xem thêmTÀI LIỆU BỘ BÁN CHẠY Lớp 7
Xem thêmTài liệu bộ mới nhất
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
BÀI 2: BÀI HỌC CUỘC SỐNG
(14 ti t)ế
(Đ c và Th c hành ti ng Vi t: 9 ti t; Vi t: 2 ti t;ọ ự ế ệ ế ế ế
Nói và nghe: 2 ti t; Ôn t p: 1 ti t)ế ậ ế
I.YÊU CẦU CẦN ĐẠT
- Nhận biết được một số yếu tố của truyện ngụ ngôn như: đề tài, sự kiện, tình
huống, cốt truyện, nhân vật, không gian, thời gian; tóm tắt được VB một cách ngắn
gọn.
- Nêu được ấn tượng chung về VB; nhận biết được các chi tiết tiêu biểu, đề tài,
câu chuyện, nhân vật trong tính chỉnh thể của tác phẩm; nêu được những trải nghiệm
trong cuộc sống giúp bản thân hiểu thêm về nhân vật, sự việc trong tác phẩm VB.
- Nhận biết được các công dụng của dấu chấm lửng.
- Viết được bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch
sử; bài viết có sử dụng yếu tố miêu tả.
- Biết kể một truyện ngụ ngôn; biết sử dụng và thưởng thức những cách nói thú
vị, dí dỏm, hài hước trong khi nói và nghe.
- Yêu thương bạn bè, người thân, biết ứng xử đúng mực, nhân văn.
- Tuỳ vào điều kiện thực tế của việc dạy học mà số tiết của từng nhóm kĩ năng có
thể được linh hoạt điều chỉnh sao cho đảm bảo được mục tiêu.
TÌM HIỂU TRI THỨC NGỮ VĂN
Hoạt động của GV và HS Dự kiến sản phẩm
Mục tiêu:
- Nhận biết được được một số khái niệm như: truyện, truyện đồng thoại, cốt
truyện, nhân vật, người kể chuyện, lời người kể chuyện và lời nhân vật
- Lấy được ví dụ minh họa.
Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS Dự kiến sản phẩm
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV yêu cầu HS đọc phần Tri thức ngữ
văn trong SGK
Yêu cầu HS nhắc lại các khái niệm đã học
(ở lớp 6) như: đề tài, cốt truyện, sự việc,
nhân vật,…
- GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm:
Hãy chọn một truyện và trả lời các câu hỏi
sau để nhận biết từng yếu tố:
Truyện là loại tác phẩm văn học kể lại
một câu chuyện, có cốt truyện, nhân
vật, không gian, thời gian, hoàn cảnh
diễn ra các sự việc.
Truyện ngụ ngôn là những truyện kể
ngắn gọn, hàm súc, bằng văn xuôi hoặc
văn vần. Truyện thường đưa ra bài học
về cách nhìn sự việc, cách ứng xử của
con người trong cuộc sống.
Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
- Ai là người kể chuyện trong tác phẩm
này? Người kể ấy xuất hiện ở ngôi thứ
mấy?
- Nếu muốn tóm tắt nội dung câu chuyện,
em sẽ dựa vào những sự kiện nào?
- Nhân vật chính của truyện là ai? Nêu một
vài chi tiết giúp em hiểu đặc điểm của
nhân vật đó.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
HS thảo luận theo bàn trả lời các câu hỏi.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
HS báo cáo kết quả, nhận xét.
Bước 4: Kết luận, nhận định.
GV chốt và mở rộng kiến thức.
Hướng dẫn HS tìm hiểu các mục từ
giải thích các yếu tố thể loại mới
xuất hiện trong bài học này: Tình
huống truyện, Không gian - thời
gian trong truyện ngụ ngôn.
- Truyện ngụ ngôn là những truyện bịa đặt
có ngụ ý về những bài học; về kinh nghiệm
sống, đạo lí.
Nếu như ở các thể loại văn học khác, ngụ ý
là ý nghĩa của sự phản ánh thì trong truyện
ngụ ngôn nó là đối tượng phản ánh. Bởi
vậy, truyện ngụ ngôn mang đậm màu sắc
triết lí dân gian. Khi tưởng tượng và hư cấu
truyện ngụ ngôn, tác giả dân gian không
tập trung trình bày một số phận với nhiều
tình tiết rắc rối mà chỉ chú ý khai thác một
vài tình tiết liên quan đến một bài học kinh
nghiệm nào đó một cách kín đáo, tế nhị.
Đó có thể là một bài học về kinh nghiệm
ứng xử giữa người với người, một bài học
về đạo đức, một ‘bài học về nhận thức…
- Truyện ngụ ngôn phản ánh cuộc đấu
tranh xã hội:
Xét trên bề mặt, truyện ngụ ngôn chỉ là
truyện của các loài vật, đồ vật. Điều đó
đúng nhưng chỉ là đúng về “phần xác” còn
thực ra điều quan trọng của thể loại truyện
này phải là “phần hồn”. Ở phần hồn này,
Đề tài trong truyện ngụ ngôn: thường
là những vấn đề đạo đức hay những
cách ứng xử trong cuộc sống.
Sự kiện (hay sự việc) là yếu tố quan
trọng góp phần làm nên câu chuyện.
Trong truyện ngụ ngôn, một câu
chuyện thường xoay quanh một sự kiện
chính. Chẳng hạn, ở truyện Thỏ và rùa,
sự kiện chính là cuộc chạy thi giữa hai
nhân vật thỏ và rùa.
Cốt truyện: là yếu tố quan trọng của
truyện kể, gồm các sự kiện chính được
sắp xếp theo một trật tự nhất định: có
mở đầu, diễn biến và kết thúc.
Cốt truyện của truyện ngụ ngôn:
thường xoay quanh một sự kiện (một
hành vi ứng xử, một quan niệm, một
nhận thức phiến diện, sai lầm…) nhằm
đưa ra bài học hay lời khuyên nào đó.
Nhân vật: là đối tượng có hình dáng,
cử chỉ, hành động, ngôn ngữ, cảm xúc,
suy nghĩ,... Được nhà văn khắc họa
trong tác phẩm. Nhân vật thường là
con người nhưng cũng có thể là thần
tiên, ma quỷ, con vật, đồ vật,...
Nhân vật trong truyện ngụ ngôn có
thể là loài vật, đồ vật hoặc con người.
Các nhân vật hầu như không có tên
riêng, thưởng được người kể chuyện
gọi bằng danh từ chung như: rùa, thỏ,
sói, cừu, cây sậy, thầy bói, bác nông
dân,... Từ suy nghĩ, hành động, lời nói
của nhân vật ngụ ngôn, người nghe,
người đọc có thể rút ra những bài học
sâu sắc.
Người kể chuyện: là nhân vật do nhà
văn tạo ra để kể lại câu chuyện:
+ Ngôi thứ nhất;
+ Ngôi thứ ba.
Lời người kể chuyện đảm nhận việc
thuật lại các sự việc trong câu chuyện,
Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
sự ngụ ý kín đáo, bóng gió của tác giả dân
gian không chỉ dừng lại ở các bài học về
đạo lí hay những kinh nghiệm sống mà còn
có cả Sự phản kháng đối với xã hội, đả
kích giai cấp thống trị với những thói hống
hách, ngang ngược, quyền thế và dạy
người ta những kinh nghiệm ứng phó với
chúng.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật:
+ Nhân vật truyện ngụ ngôn được lựa chọn
một cách tự do, phóng túng, con vật nào
cũng được miễn là “khớp” được cái ý
tưởng bóng gió xa xôi mà người ta “gá
gửi” vào đó. Những nhân vật - con vật ấy
có ích hay có hại cho loài người, truyện
ngụ ngôn không quan tâm. Điều người ta
quan tâm là con vật đó giúp thể hiện được
triết lí như thế nào.
+ Việc lựa chọn nhân vật chính trong
truyện ngụ ngôn xuất phát từ động cơ thiên
về phương diện lí trí hơn là tình cảm, ở đây
những thao tác của tư duy hoạt động mạnh
hơn sự rung động của trái tim - đọc truyện
ngụ ngôn ta phải suy nghĩ nhiều hơn.
+ Truyện ngụ ngôn thực hiện chức năng
mượn con vật làm cái vỏ để bọc kín cái ý,
cái triết lí cần “gá gửi”. Vì vậy nội dung
hình tượng nhân vật, phần cốt lõi không
phải là miêu tả đặc điểm con vật mà là bài
học suy lí, triết lí mà truyện muốn “gá
gửi”.
- Xung đột trong truyện ngụ ngôn:
+ Xung đột về triết lí ứng xử, về lí lẽ hành
động của nhân vật, mọi hành động của
nhân vật trong truyện ngụ ngôn đều không
hề cảm tính mà tất cả đều có lí lẽ, có “tính
quan niệm”.
+ Xung đột trong truyện ngụ ngôn phản
ánh xung đột xã hội (xung đột giữa người
bị áp bức với kẻ áp bức, giữa đúng với sai,
chân lí với nguy lí, tốt với xấu trong xã
hội…).
- Kết cấu truyện ngụ ngôn:
bao gồm cả việc thuật lại mọi hoạt
động của nhân vật vả miêu tả bối cảnh
không gian, thời gian của các sự việc,
hoạt động ấy.
Lời nhân vật là lời nói trực tiếp của
nhân vật (đối thoại, độc thoại), có thể
được trình bày tách riêng hoặc xen lẫn
với lời người kể chuyện.
Tình huống truyện là tình thế làm nảy
sinh câu chuyện khiến nhân vật bộc lộ
đặc điểm, tính cách của mình. Qua đó,
ý nghĩa của câu chuyện được khơi sâu.
Chẳng hạn, tình huống truyện trong
Thỏ và rùa là cuộc chạy đua giữa hai
con vật và kết quả có tính bất ngờ, làm
lộ rõ đặc điểm của mỗi nhân vật và bài
học từ câu chuyện.
Không gian trong truyện ngụ ngôn là
khung cảnh, môi trường hoạt động của
nhân vật ngụ ngôn, nơi xảy ra sự kiện,
câu chuyện (một khu chợ, một giếng
nước, một khu rừng,...)
Thời gian trong truyện ngụ ngôn là
một thời điểm, khoảnh khắc nào đó mà
sự việc, câu chuyện xảy ra, thường
không xác định cụ thể.
Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Do tính chất ngụ ỷ, truyền miệng nên hầu
hết truyện ngụ ngôn đều ngắn, ít tình tiết, ít
nhân vật, trừ một số truyện bằng thơ, cốt
truyện là một trục thẳng, ít rẽ ngang tắt hay
đảo ngược. Truyện thường có hai lớp
nghĩa: nghĩa hiển ngôn và nghĩa hàm ngôn.
Nghĩa hiển ngôn là câu chuyện được kể,
đây là lớp nghĩa nổi hay còn gọi là “phần
xác”. Nghĩa hàm ngôn là phần bài học kinh
nghiệm, những điều răn dạy, đây là lớp
nghĩa chìm hay còn gọi là “phần hồn”,
nghĩa này phải suy nghĩ mới nhận ra được.
- Biện pháp nghệ thuật:
Truyện ngụ ngôn thường mượn vật để nói
người, dùng đặc điểm, tính cách, hành
động của các con vật hoặc cỏ cây hoa lá để
bóng gió chuyện con người, kín đáo nêu
lên bài học nào đó cho con người. Do vậy,
biện pháp nghệ thuật mà truyện ngụ ngôn
sử dụng là nghệ thuật ẩn dụ. Đó là hình
thức ẩn dụ để ám chỉ tính cách, hành động
của con người. Chính nhờ có hình thức ẩn
dụ này mà các con vật, loài vật, các bộ
phận của cơ thể người hiện lên sống động,
gần gũi và hấp dẫn hơn.
Hoạt động 3: Luyện tập.
Mục tiêu:
- Giúp HS khắc sâu tri thức chung cho bài học.
Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS Dự kiến sản phẩm
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- Hướng dẫn HS lập bảng so sánh
nhanh giữa các yếu tố chung của
truyện đã học với các yếu tố gắn với
đặc điểm riêng của thể loại ngụ ngôn.
Em đã đọc các câu chuyện nào trong
chủ đề Bài học cuộc sống, hãy chỉ ra
một số đặc điểm của truyện đồng
thoại trong câu chuyện đó? Em ấn
tượng với chi tiết miêu tả nào về nhân
Chia sẻ của HS điền kết quả vào phiếu học
tập.
Yếu tố
Trong truyện
nói chung
Trong truyện
ngụ ngôn
Đề tài
Cốt truyện
Sự kiện/ sự việc
Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
vật?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
HS làm việc cá nhân, trả lời câu hỏi.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
HS báo cáo kết quả, nhận xét.
Bước 4: Kết luận, nhận định.
GV chốt và mở rộng kiến thức.
Nhân vật
Yếu tố Trong cổ tích/
truyền thuyết
Trong truyện
ngụ ngôn
Đề tài
Cốt truyện
Sự kiện/ sự việc
Nhân vật
Hoạt động 4: Vận dụng.
Mục tiêu:
- Giúp HS vận dụng kiến thức trong phần tri thức văn học để chuẩn bị cho các bài
học trong chủ đề.
Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS Dự kiến sản phẩm
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- Kể tên các VB cần chuẩn bị cho tiết
học tiếp theo. Em cần chú ý điều gì khi
đọc các VB truyện ấy.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
HS làm việc cá nhân, trả lời câu hỏi.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
HS báo cáo kết quả, nhận xét.
Bước 4: Kết luận, nhận định.
GV chốt và mở rộng kiến thức.
Chú ý đến nhân vật và các chi tiết miêu
tả nhân vật, đối thoại của nhân vật.
4. Củng cố.
- GV hệ thống lại bài học.
5. Hướng dẫn về nhà.
- Học bài, hoàn thành bài tập.
- Soạn: Tiết 2.3. Những cái nhìn hạn hẹp, Ếch ngồi đáy giếng, Thầy bói xem voi
ĐỌC VĂN BẢN VÀ THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
TIẾT…: VĂN BẢN 1. NHỮNG CÁI NHÌN HẠN HẸP
(Trần Hữu Thung)
Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ hotline: 084 283 45 85