Giáo án Bài 22: Biến dạng của vật rắn. Đặc tính của lò xo Vật lí 10 Chân trời sáng tạo

628 314 lượt tải
Lớp: Lớp 10
Môn: Vật Lý
Bộ sách: Chân trời sáng tạo
Dạng: Giáo án
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 8 trang


CÁCH MUA:

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 0842834585


Bộ giáo án Vật lí 10 Chân trời sáng tạo được cập nhật liên tục trong gói này từ nay đến hết tháng 6/2023.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Bộ giáo án Vật lí 10 Chân trời sáng tạo năm 2023 mới, chuẩn nhất được thiết kế theo phong cách hiện đại, đẹp mắt, trình bày chi tiết cho từng bài học và bám sát chương trình Sách giáo khoa Vật lí 10 Chân trời sáng tạo.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(628 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Ngày soạn:.../.../…
Ngày dạy:.../.../…
BÀI 22. BIẾN DẠNG CỦA VẬT RẮN. ĐẶC TÍNH CỦA LÒ XO (2 tiết)
MỤC TIÊU
1. Kiến thức
Vật rắn như xo thể biến dạng kéo (kích thước vật tăng lên theo phương của
lực) hoặc biến dạng nén (kích thước vật giảm xuống theo phương của lực) khi vật chịu
tác dụng của ngoại lực.
– Độ biến dạng của lò xo là hiệu số giữa chiều dài khi bị biến dạng và chiều dài tự nhiên
của lò xo.
+ Khi xo biến dạng nén: Độ biến dạng của xo âm, độ lớn của độ biến dạng được
gọi là độ nén.
+ Khi lò xo biến dạng kéo: Độ biến dạng của lò xo dương, độ lớn của độ biến dạng được
gọi là độ dãn.
– Giới hạn đàn hồi của lò xo là giới hạn trong đó lò xo còn giữ được tính đàn hồi của nó.
2. Năng lực
a. Năng lực vật lí
– Nhận thức vật lí:
+ Nêu được sự biến dạng kéo, biến dạng nén.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
+ Mô tả được các đặc tính của lò xo: giới hạn đàn hồi, độ dãn, độ cứng.
Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí: Thực hiện thí nghiệm đơn giản để nêu
được sự biến dạng kéo, biến dạng nén.
b. Năng lực chung
Năng lực tự chủ t học: Tích cực thực hiện các nhiệm vụ nhân cũng như các
nhiệm vụ đặt ra cho các nhóm.
– Năng lực giao tiếp và hợp tác: Biết sử dụng ngôn ngữ kết hợp với loại phương tiện phi
ngôn ngữ đa dạng để trình bày thông tin, ý tưởng và thảo luận, lập luận để giải quyết các
vấn đề được đặt ra trong bài học.
3. Phẩm chất chủ yếu
– Chăm chỉ: Tích cực tìm tòi, sáng tạo trong học tập, có ý thức vượt qua khó khăn để đạt
kết quả tốt trong học tập.
Dựa vào mục tiêu của bài học nội dung các hoạt động của SGK, GV lựa chọn
phương pháp thuật dạy học phù hợp để tổ chức các hoạt động học tập một cách
hiệu quả và tạo hứng thú cho HS trong quá trình tiếp nhận kiến thức, hình thành và phát
triển năng lực, phẩm chất liên quan đến bài học.
A. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC
– Phương pháp dạy học: dạy học hợp tác, dạy học thí nghiệm, đàm thoại.
– Kĩ thuật dạy học: chia nhóm, động não, khăn trải bàn.
B. TỔ CHỨC DẠY HỌC
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Khởi động
GV đặt vấn đề theo gợi ý trong SGK. Ngoài ra, GV cũng thể sử dụng thiết bị đa
phương tiện để tạo một số tình huống có vấn đề khác nhằm dẫn dắt HS vào bài học.
Hình thành kiến thức mới
1. BIẾN DẠNG KÉO VÀ BIẾN DẠNG NÉN
Hoạt động 1: Thí nghiệm về biến dạng kéo và biến dạng nén
Nhiệm vụ: HS thực hiện thí nghiệm đơn giản để nếu được sự biến dạng kéo biến
dạng nén.
Tổ chức dạy học:
GV sử dụng phương pháp dạy học hợp tác, dạy học thí nghiệm kết hợp với thuật
chia nhóm, động não.
HS làm việc theo nhóm sử dụng thuật động não để nêu lên ý kiến cho cầu Thảo
luận 1 trước khi tiến hành thí nghiệm. Sau khi kết thúc vòng lấy ý kiến, nhóm thảo luận
để thống nhất phương án trả lời.
– Đại diện HS trình bày phương án trả lời trước lớp. Các nhóm khác góp ý, nhận xét.
- GV nhận xét, đánh giá.
- HS tiến hành làm thí nghiệm theo các bước đã được trình bày trong SGK. HS ghi lại
kết quả thí nghiệm cẩn thận, đầy đủ và chính xác.
- HS tự rút ra kết luận và báo cáo trước lớp. GV nhận xét, đánh giá và tổng kết kiến thức
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
cho HS.
– HS hoạt động nhóm để trả lời câu Luyện tập.
Đại diện HS trình bày trước lớp. Các HS khác góp ý, nhận xét. GV nhận xét đánh
giá.
Lưu ý: Tuỳ theo số lượng dụng cụ, GV thể cho tiến hành thí nghiệm theo các nhóm
hoặc cử HS làm thí nghiệm trước lớp. Các HS khác quan sát và rút ra kết luận.
Gợi ý trả lời câu Thảo luận 1: dụ vật không phảivật rắn: Cành cây mềm, viên đất
sét. Nguyên nhân: khoảng cách giữa hai điểm bất của vật này thay đổi trong quá
trình tương tác (vật thay đổi hình dạng).
Luyện tập: Các loại biến dạng được tả trong Hình 22.4 SGK là: a) biến dạng nén
theo phương thẳng đứng, b) biến dạng kéo theo phương ngang, c) biến dạng nén theo
phương ngang.
2. CÁC ĐẶC TÍNH CỦA LÒ XO
Hoạt động 2: Tìm hiểu các đặc tính của lò xo
Nhiệm vụ: HS thực hiện thí nghiệm để khảo sát tính chất của lò xo.
Tổ chức dạy học:
GV sử dụng phương pháp dạy học hợp tác, dạy học thí nghiệm kết hợp với thuật
chia nhóm và động não để tổ chức cho HS tìm câu trả lời cho câu Thảo luận 2.
Các nhóm HS thảo luận theo thuật động não, thiết kế phương án thí nghiệm tiến
hành thí nghiệm để khảo sát tính chất biến dạng của lò xo.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Đại diện một số nhóm HS trình bày kết quả thí nghiệm phương án trả lời cho câu
Thảo luận 2 trước lớp. Các nhóm khác góp ý, nhận xét.
- GV nhận xét, đánh giá. Sau đó, GV tổng kết kiến thức cho HS.
HS tiếp tục sử dụng thuật động não để nêu lên ý kiến cho câu Thảo luận 3. Sau khi
kết thúc vòng lấy ý kiến, nhóm thảo luận để thống nhất phương án trả lời.
- GV nhận xét, đánh giá. Sau đó, GV tổng kết kiến thức cho HS.
- GV giới thiệu thêm cho học sinh nội dung mở rộng về khái niệm ứng suất.
- GV dùng phương pháp đàm thoại để diễn giải cho học sinh về trường hợp hai xo
chịu tác dụng của hai lực kéo/nén có cùng độ lớn thì lò xo nào cứng hơn sẽ bị biến dạng
ít hơn, từ đó dẫn đến khái niệm giới hạn đàn hồi.
Gợi ý trả lời câu Thảo luận 2:
a) Phương án thí nghiệm đơn giản để khảo sát tính chất biến dạng của lò xo với dụng cụ
là một lò xo thẳng:
Dùng lực kéo một đầu của xo (có độ lớn vừa phải). Tăng dần lực kéo, ta nhận thấy
độ dãn của lò xo cũng tăng lên.
Tương tự nếu dùng lực để nén lò xo thì độ nén của xo cũng tăng khi độ lớn lực tác
dụng tăng.
b) Dự đoán: Hiện tượng xảy ra khi tiếp tục tăng độ lớn của lực kéo xo sẽ mất đi
tính đàn hồi, nghĩa là lò xo không thể quay trở về trạng thái ban đầu khi ngưng tác dụng
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85

Mô tả nội dung:



Ngày soạn:.../.../… Ngày dạy:.../.../…
BÀI 22. BIẾN DẠNG CỦA VẬT RẮN. ĐẶC TÍNH CỦA LÒ XO (2 tiết) MỤC TIÊU 1. Kiến thức
– Vật rắn như lò xo có thể có biến dạng kéo (kích thước vật tăng lên theo phương của
lực) hoặc biến dạng nén (kích thước vật giảm xuống theo phương của lực) khi vật chịu
tác dụng của ngoại lực.
– Độ biến dạng của lò xo là hiệu số giữa chiều dài khi bị biến dạng và chiều dài tự nhiên của lò xo.
+ Khi lò xo biến dạng nén: Độ biến dạng của lò xo âm, độ lớn của độ biến dạng được gọi là độ nén.
+ Khi lò xo biến dạng kéo: Độ biến dạng của lò xo dương, độ lớn của độ biến dạng được gọi là độ dãn.
– Giới hạn đàn hồi của lò xo là giới hạn trong đó lò xo còn giữ được tính đàn hồi của nó. 2. Năng lực
a. Năng lực vật lí – Nhận thức vật lí:
+ Nêu được sự biến dạng kéo, biến dạng nén.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85

+ Mô tả được các đặc tính của lò xo: giới hạn đàn hồi, độ dãn, độ cứng.
– Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí: Thực hiện thí nghiệm đơn giản để nêu
được sự biến dạng kéo, biến dạng nén. b. Năng lực chung
– Năng lực tự chủ và tự học: Tích cực thực hiện các nhiệm vụ cá nhân cũng như các
nhiệm vụ đặt ra cho các nhóm.
– Năng lực giao tiếp và hợp tác: Biết sử dụng ngôn ngữ kết hợp với loại phương tiện phi
ngôn ngữ đa dạng để trình bày thông tin, ý tưởng và thảo luận, lập luận để giải quyết các
vấn đề được đặt ra trong bài học.
3. Phẩm chất chủ yếu
– Chăm chỉ: Tích cực tìm tòi, sáng tạo trong học tập, có ý thức vượt qua khó khăn để đạt
kết quả tốt trong học tập.
Dựa vào mục tiêu của bài học và nội dung các hoạt động của SGK, GV lựa chọn
phương pháp và kĩ thuật dạy học phù hợp để tổ chức các hoạt động học tập một cách
hiệu quả và tạo hứng thú cho HS trong quá trình tiếp nhận kiến thức, hình thành và phát
triển năng lực, phẩm chất liên quan đến bài học.
A. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC
– Phương pháp dạy học: dạy học hợp tác, dạy học thí nghiệm, đàm thoại.
– Kĩ thuật dạy học: chia nhóm, động não, khăn trải bàn.
B. TỔ CHỨC DẠY HỌC
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Khởi động
– GV đặt vấn đề theo gợi ý trong SGK. Ngoài ra, GV cũng có thể sử dụng thiết bị đa
phương tiện để tạo một số tình huống có vấn đề khác nhằm dẫn dắt HS vào bài học.
Hình thành kiến thức mới
1. BIẾN DẠNG KÉO VÀ BIẾN DẠNG NÉN
Hoạt động 1: Thí nghiệm về biến dạng kéo và biến dạng nén
Nhiệm vụ: HS thực hiện thí nghiệm đơn giản để nếu được sự biến dạng kéo và biến dạng nén.
Tổ chức dạy học:
– GV sử dụng phương pháp dạy học hợp tác, dạy học thí nghiệm kết hợp với kĩ thuật chia nhóm, động não.
– HS làm việc theo nhóm và sử dụng kĩ thuật động não để nêu lên ý kiến cho cầu Thảo
luận 1 trước khi tiến hành thí nghiệm. Sau khi kết thúc vòng lấy ý kiến, nhóm thảo luận
để thống nhất phương án trả lời.
– Đại diện HS trình bày phương án trả lời trước lớp. Các nhóm khác góp ý, nhận xét. - GV nhận xét, đánh giá.
- HS tiến hành làm thí nghiệm theo các bước đã được trình bày trong SGK. HS ghi lại
kết quả thí nghiệm cẩn thận, đầy đủ và chính xác.
- HS tự rút ra kết luận và báo cáo trước lớp. GV nhận xét, đánh giá và tổng kết kiến thức
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
cho HS.
– HS hoạt động nhóm để trả lời câu Luyện tập.
– Đại diện HS trình bày trước lớp. Các HS khác góp ý, nhận xét. GV nhận xét và đánh giá.
Lưu ý: Tuỳ theo số lượng dụng cụ, GV có thể cho tiến hành thí nghiệm theo các nhóm
hoặc cử HS làm thí nghiệm trước lớp. Các HS khác quan sát và rút ra kết luận.
Gợi ý trả lời câu Thảo luận 1: Ví dụ vật không phải là vật rắn: Cành cây mềm, viên đất
sét. Nguyên nhân: vì khoảng cách giữa hai điểm bất kì của vật này thay đổi trong quá
trình tương tác (vật thay đổi hình dạng).
Luyện tập: Các loại biến dạng được mô tả trong Hình 22.4 SGK là: a) biến dạng nén
theo phương thẳng đứng, b) biến dạng kéo theo phương ngang, c) biến dạng nén theo phương ngang.
2. CÁC ĐẶC TÍNH CỦA LÒ XO
Hoạt động 2: Tìm hiểu các đặc tính của lò xo
Nhiệm vụ: HS thực hiện thí nghiệm để khảo sát tính chất của lò xo.
Tổ chức dạy học:
– GV sử dụng phương pháp dạy học hợp tác, dạy học thí nghiệm kết hợp với kĩ thuật
chia nhóm và động não để tổ chức cho HS tìm câu trả lời cho câu Thảo luận 2.
– Các nhóm HS thảo luận theo kĩ thuật động não, thiết kế phương án thí nghiệm và tiến
hành thí nghiệm để khảo sát tính chất biến dạng của lò xo.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85


zalo Nhắn tin Zalo