Giáo án Củng cố, mở rộng trang 123 Ngữ Văn 12 Kết nối tri thức

54 27 lượt tải
Lớp: Lớp 12
Môn: Ngữ Văn
Bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống
Dạng: Giáo án
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 7 trang


CÁCH MUA:

  • B1: Gửi phí vào TK: 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
  • B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85


Bộ giáo án Ngữ Văn 12 Kết nối tri thức đã cập nhật đủ Cả năm.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Bộ giáo án Ngữ Văn 12 Kết nối tri thức năm 2024 mới, chuẩn nhất được thiết kế theo phong cách hiện đại, đẹp mắt, trình bày chi tiết cho từng bài học và bám sát chương trình Sách giáo khoa Ngữ Văn 12 Kết nối tri thức.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(54 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Mô tả nội dung:


Ngày soạn:…/…/… Ngày dạy:…/…/…
TIẾT…… : CỦNG CỐ MỞ RỘNG
THỰC HÀNH ĐỌC: BẾN TRẦN GIAN
(Trích, Lưu Sơn Minh) I. MỤC TIÊU 1. Năng lực chung
- Năng lực tự chủ và tự học: Biết chủ động, tích cực thực hiện những nhiệm vụ của bản thân trong học tập.
- Năng lực giao tiếp, hợp tác: Biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao nhiệm vụ.
2. Năng lực đặc thù
- Ôn tập nội dung kiến thức Bài 4: Yếu tố kì ảo trong truyện kể
- HS vận dụng kiến thức để thực hành đọc văn bản: Bến trần gian. 3. Về phẩm chất
Trân trọng vẻ đẹp của tiếng Việt.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo án, tài liệu tham khảo, kế hoạch bài dạy
- Phiếu học tập, trả lời câu hỏi
- Bảng giao nhiệm vụ cho HS hoạt động trên lớp
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà
2. Chuẩn bị của học sinh
- SGK, SBT Ngữ văn 12, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo tâm thế, tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện
nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b. Nội dung: GV đặt cho HS trả lời những câu hỏi mang tính gợi mở vấn đề.
c. Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
- GV giao nhiệm vụ: Hãy kể tên các văn bản đã học trong Bài 4: Yếu tố kì ảo trong truyện kể. - HS trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét, dẫn dắt vào bài học.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Củng cố, mở rộng
a. Mục tiêu: HS nắm được nội dung các văn bản đã học.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, hoàn thành bài tập.
c. Sản phẩm học tập: Bài tập của học sinh.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS xem lại các văn bản đã học trong bài 4 và vận dụng kiến thức đã
học để hoàn thành bài tập.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS nghe yêu cầu, chuẩn bị nội dung
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
- GV mời đại diện 2 – 3 HS trình bày.
Câu 1 (trang 123 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Bài học đã đưa lại cho bạn những hiểu
biết gì về đặc điểm nổi bật của truyện truyền kì thời trung đại? Trả lời
Những hiểu biết mà em đã rút ra được sau bài học:
- Tính kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại
- Tính hư cấu và hiện thực được đan xen chặt chẽ với nhau
- Tính nhân đạo được lồng vào từng câu văn
- Thể hiện phong cách nghệ thuật của tác giả.
Câu 2 (trang 123 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Yếu tố kì ảo trong truyện truyền kì và
yếu tố kì ảo trong một số thể loại văn học khác (truyền thuyết, truyện cổ tích,
truyện ngắn hiện đại) có những điểm giống, khác nhau như thế nào? Trả lời * Giống nhau:
- Bản chất: Kì ảo là yếu tố hư cấu, phi thực tế, mang tính hoang đường, kì diệu. - Chức năng:
+ Tạo sự hấp dẫn, lôi cuốn cho tác phẩm.
+ Thể hiện quan niệm của con người về thế giới, cuộc sống và con người.
+ Phản ánh ước mơ, niềm tin của con người. * Khác nhau - Truyền kì:
+ Kì ảo đan xen với hiện thực, tạo nên sự huyền bí, ly kỳ.
+ Mục đích: Thể hiện quan niệm về đạo đức, triết lý nhân sinh, ca ngợi những
phẩm chất tốt đẹp của con người.
+ Ví dụ: Chuyện chức Phán sự đền Tản Viên, Từ Thức gặp tiên. - Truyền thuyết:
+ Kì ảo gắn liền với lịch sử, giải thích nguồn gốc, sự kiện lịch sử.
+ Mục đích: Ca ngợi công lao dựng nước, giữ nước của các vị anh hùng, thể hiện niềm tự hào dân tộc.
+ Ví dụ: Lạc Long Quân và Âu Cơ, An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy. - Cổ tích:
+ Kì ảo thể hiện ước mơ, niềm tin vào cái thiện, cái đẹp.
+ Mục đích: Giáo dục đạo đức, bài học cuộc sống, rèn luyện phẩm chất tốt đẹp.
+ Ví dụ: Tấm Cám, Sọ Dừa, Cây khế.
- Truyện ngắn hiện đại:
+ Kì ảo ít xuất hiện, thường mang tính biểu tượng, ẩn dụ.
+ Mục đích: Phản ánh hiện thực xã hội, thể hiện quan niệm về con người và cuộc sống.
+ Ví dụ: Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài), Chí Phèo (Nam Cao).
Câu 3 (trang 123 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Tìm đọc một tác phẩm văn học hiện
đại có yếu tố kì ảo, viết bài giới thiệu ngắn gọn về tác phẩm đó. Trả lời
Trong tác phẩm "Làng" của Kim Lân, yếu tố kì ảo được sử dụng thông qua hình
ảnh của "làng", như một nhân vật với sức sống mạnh mẽ, thể hiện tinh thần đoàn
kết và tương thân tương ái của người dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống
Pháp. Tác giả thông qua việc mô tả và phác họa "làng" như một thể thức sống
động, với một cộng đồng đoàn kết và sáng tạo, thể hiện niềm tin vững vàng vào
chiến thắng của dân tộc Việt Nam.
Trong "Làng", hình ảnh của ngôi làng được tạo ra không chỉ để mô tả một không
gian vật lý mà còn là biểu tượng cho tinh thần của cộng đồng dân cư. Sức sống
mãnh liệt của làng được thể hiện qua sự đoàn kết của những người dân, họ cùng
nhau chống lại bạo lực và áp bức từ phía thực dân Pháp. Mỗi nhân vật trong làng
đều đóng góp vào cuộc chiến với sự hy sinh và lòng dũng cảm, tạo ra một bức
tranh vững chắc về lòng yêu nước và ý chí chiến đấu của dân tộc.
Tác giả không chỉ miêu tả về cuộc sống thường ngày trong làng mà còn đề cập đến
những khó khăn, thách thức mà dân làng phải đối mặt trong cuộc chiến tranh. Tuy
nhiên, bằng sự đoàn kết và sự hy sinh của mình, họ vẫn giữ vững niềm tin vào một


zalo Nhắn tin Zalo