8 Đề đọc hiểu Văn 7 Thơ bốn chữ, năm chữ (cấu trúc mới)

6 3 lượt tải
Lớp: Lớp 7
Môn: Ngữ Văn
Bộ sách: Chân trời sáng tạo, Kết nối tri thức với cuộc sống, Cánh diều
Dạng: Chuyên đề
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 23 trang


CÁCH MUA:

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85


Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu 8 Đề đọc hiểu Văn 7 Thơ bốn chữ, năm chữ (cấu trúc mới) dùng chung cho ba sách Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh diều có hướng dẫn chi tiết nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo Ngữ văn 7.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(6 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Mô tả nội dung:


NỘI DUNG 3: THƠ 4 CHỮ - 5 CHỮ
Đề 18: Phần Đọc - Hiểu: Thơ “Nơi tuổi thơ em” của Nguyễn Lãm Thắng 8 đề Phần Viết
Câu 1.
(2,0 điểm). Viết đoạn văn (khoảng 10 -12 dòng) ghi lại cảm xúc
của em sau khi đọc bài thơ trên?
Câu 2. (4,0 điểm). Hãy viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật “ Tôi”
trong văn bản “Người ăn xin” tác giả Tuốc -ghê- nhép.
Đề 19: Phần Đọc - Hiểu: Thơ “Hạt gạo làng ta” Phần Viết Câu 1. (2,0 điểm)
Trong cuộc sống, ai cũng cần có tình bạn. Nếu không có tình bạn cuộc
sống thật buồn chán biết bao. Hãy viết đoạn văn (khoảng 10-12 dòng) phát
biểu suy nghĩ của em về tình bạn đẹp. Câu 2. (4,0 điểm)
Tiếng trống trường gần gũi, thân thương đã gắn liền với tuổi thơ của mỗi
người và còn vang vọng suốt cả cuộc đời. Với em, tiếng trống trường là....
Hãy viết một bài văn biểu cảm để bày tỏ những suy nghĩ của mình.
Đề 20: Phần Đọc - Hiểu: Thơ “Lời ru của mẹ” của Xuân Quỳnh - Phần Viết:
Câu 1.
Em hiểu như thế nào về hình ảnh “Lời ru” trong bài thơ “Lời ru của
mẹ”
của Xuân Quỳnh? Hãy nêu cảm nhận của em về vai trò của “lời ru”
trong cuộc đời của con người. (Viết thành đoạn văn khoảng 150 chữ)
Câu 2. Cuộc sống quanh ta sẽ ngày càng trở lên tươi đẹp hơn khi chúng ta
biết làm những việc tốt cho nhau. Hãy viết bài văn biểu cảm về buổi phát
động phong trào ủng hộ đồng bào bị lũ lụt mà em chứng kiến.
Đề 21: Phần Đọc - Hiểu: Thơ “Những điều bé nhỏ” Julia Abigail Fletcher
Carney – Thái Bá Tân dịch từ tiếng Anh Phần Viết:
Câu 1.
Từ nội dung phần đọc hiểu, hãy viết đoạn văn khoảng 100 chữ trình
bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của những điều nhỏ bé trong cuộc sống.
Câu 2. Tuổi thơ của em lớn lên cùng với những lời ru ngọt ngào của bà,
của mẹ. Họ là những người phụ nữ vất vả, tảo tần, luôn dành cho em tình
yêu thương vô hạn. Hãy phát biểu cảm nghĩ của em về một trong hai
người phụ nữ vĩ đại ấy?
Đề 22: Phần Đọc - Hiểu: (Thả Diều - Tiếng vọng từ trái tim Theo Vũ Đức
Thắng - NXB Dân Trí / Trang 1121) Phần Viết:
Câu 1. Từ bài thơ “Tiếng vọng từ trái tim”, trong phần Đọc - Hiểu. Em
hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của em về ý
nghĩa của tuổi thơ đối với cuộc sống con người.
Câu 2. Hãy viết bài văn biểu cảm về một kỉ niệm của em với thầy giáo (cô giáo).
Đề 23: Phần Đọc - Hiểu: Thơ “Mùa xuân ơi hãy về” của Nguyễn Lãm Thắng. Phần Viết:
Câu 1.
Bài thơ trên gợi cho em tình cảm gì với mùa xuân? (Viết thành
đoạn văn khoảng 100 chữ)
Câu 2. Hiện nay, một số bạn học sinh khi đến trường học hay nơi công
cộng lại vứt rác bữa bãi. Em hãy viết bài văn nghị luận trình bày ý kiến của em về hiện tượng trên.
Đề 24: Phần Đọc - Hiểu: Thơ “Cây đa” của Trần Đăng Khoa Phần Viết:
Câu 1. (2.0 điểm)
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 15 câu) ghi lại cảm xúc
của em sau khi đọc bài thơ “Cây đa” của tác giả Trần Đăng Khoa.
Câu 2. (4.0 điểm) Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật cô Cecília
Paim trong đoạn trích “Cây cam ngọt của tôi”, José Mauro de Vasconcelos
Đề 25: Phần Đọc - Hiểu: Thơ “Em nghĩ về trái đất” của Nguyễn Lãm Thắng Phần Viết:
Viết bài văn bày tỏ suy nghĩ của em về ý kiến sau: Khiêm tốn là một điều
không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên đường đời.
3. NỘI DUNG 3: THƠ 4 CHỮ - 5 CHỮ ĐỀ SỐ 18:
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện theo yêu cầu bên dưới:
NƠI TUỔI THƠ EM
Có một dòng sông xanh
Có cánh đồng xanh tươi
Bắt nguồn từ sữa mẹ
Ấp yêu đàn cò trắng
Có vầng trăng tròn thế
Có ngày mưa tháng nắng
Lửng lơ khóm tre làng
Đọng trên áo mẹ cha
Có bảy sắc cầu vồng Có một khúc dân ca
Bắt qua đồi xanh biếc
Thơm lừng hương cỏ dại
Có lời ru tha thiết
Có tuổi thơ đẹp mãi
Ngọt ngào mãi vành nôi
Là đất trời quê hương
(Nguồn:https://www.thi viện.net/Nguyễn Lãm Thắng)
Câu 1 (0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính của bài thơ trên?
Câu 2 (1,0 điểm). Có bao nhiêu hình ảnh thiên nhiên trong khổ thơ 1 và 2? Hãy chỉ ra các hình ảnh đó ?
Câu 3 (1,5 điểm). Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ “
tuổi thơ đẹp mãi/ Là đất trời quê hương”?
Câu 4 (1 điểm). Bài thơ muốn nhắn gửi tới chúng ta bức thông điệp gì?
II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm). Viết đoạn văn (khoảng 10 -12 dòng) ghi lại cảm xúc của em sau khi đọc bài thơ trên?
Câu 2. (4,0 điểm). Hãy viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật “ Tôi” trong văn bản “Người ăn
xin” tác giả Tuốc -ghê- nhép. NGƯỜI ĂN XIN
Lúc ấy, tôi đang đi trên phố. Một người ăn xin già lọm khọm đứng ngay trước mặt tôi.
Đôi mắt ông lão đỏ đọc và giàn giụa nước mắt. Đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi thảm hại... Chao ôi!
Cảnh nghèo đói đã gặm nát con người đau khổ kia thành xấu xí biết nhường nào!
Ông già chìa trước mặt tôi bàn tay sưng húp, bẩn thỉu. Ông rên rỉ cầu xin cứu giúp.

Tôi lục tìm hết túi nọ túi kia, không có tiền, không có đồng hồ, không có cả một chiếc khăn tay. Trên
người tôi chẳng có tài sản gì.
Người ăn xin vẫn đợi tôi. Tay vẫn chìa ra, run lẩy bẩy.
Tôi chẳng biết làm cách nào. Tôi nắm chặt lấy bàn tay run rẩy kia:
- Ông đừng giận cháu, cháu không có gì để cho ông cả.
Người ăn xin nhìn tôi chằm chằm bằng đôi mắt ướt đẫm. Đôi môi tái nhợt nở nụ cười và tay ông cũng xiết lấy tay tôi:
- Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi. - Ông lão nói bằng giọng khản đặc.
Khi ấy,
tôi chợt hiểu rằng: cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được chút gì của ông lão.
(Theo Tuốc-ghê-nhép)
------------------------- Hết ---------------------- HƯỚNG DẪN CHẤM Phần/ Nội dung Điểm câu I. Phần Đọc hiểu 1
- Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm 2
- Có 5 hình ảnh: “Dòng sông, vầng trăng, khóm tre, cầu vồng, đồi”
- HS nêu được 04 hình ảnh được điểm tối đa. 3
- Biện pháp tu từ so sánh “tuổi thơ đẹp mãi” với “đất trời quê hương” - Tác dụng:
+ Làm cho câu thơ thêm gợi hình, gợi cảm, sinh động, hấp dẫn hơn
+ Nhấn mạnh tuổi thơ của mỗi người đều gắn bó với những hình ảnh quê hương
thân thuộc, bình dị, tươi đẹp.
+ Qua đó gợi cảm xúc yêu thương, trân trọng với tuổi thơ, với quê hương. 4
- Hs nêu được thông điệp:
+ Hãy trân trọng, yêu quý quê hương, trân quý những kỉ niệm tuổi thơ
+ Hãy biết ơn công lao to lớn của cha mẹ
+ Cố gắng học tập và rèn luyện để báo hiếu cha mẹ và sau này góp phần xây
dựng và phát triển quê hương, đất nước.
- HS có thể diễn đạt cách khác nhưng phù hợp, đảm bảo yêu cầu thì được điểm.
HS trả lời được từ 02 ý trở lên được điểm tối đa. II. Phần Viết I. Yêu cầu chung
- Đảm bảo hình thức đoạn văn, viết hoa lùi đầu dòng chữ cái đầu tiên và chấm
xuống dòng khi kết thúc đoạn văn, độ dài khoảng 10 – 12 dòng.
- Đảm bảo cấu trúc của đoạn văn, triển khai các nội dung hợp lí, vận dụng tốt
các thao tác trình bày, diễn đạt, chính tả, ngữ pháp.
- Xác định đúng nội dung cần trình bày: Ghi lại cảm xúc về bài thơ “Nơi tuổi thơ em”.
II. Yêu cầu cụ thể
* Nội dung: Qua bài thơ, học sinh thể hiện được cảm xúc về nội dung, nghệ thuật 1
của một bài thơ 5 chữ cụ thể:
a. Mở đoạn: Giới thiệu tên bài thơ, tên tác giả, nêu cảm xúc chung của em về bài thơ.
b. Thân đoạn: Trình bày cảm xúc của người viết về nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
- Cảm xúc về nội dung: HS làm rõ được cảm xúc người viết bằng hình ảnh, từ
ngữ trích từ bài thơ như:
+ Tác giả đã khắc họa khung cảnh tuyệt đẹp của quê hương từ dòng sông xanh,
vầng trăng tròn khuất sau khóm tre lửng lơ xanh ngắt, cầu vồng sắc qua hoa dại
xanh biếc, đến cánh đồng xanh tươi, đàn cò trắng và hương cỏ dại thơm lừng.
Những hình ảnh bình dị, thân thương đó vẫn còn sống động trong ký ức tuổi thơ của tác giả.
+ Tuổi thơ của mỗi người còn gắn với hình ảnh mẹ cha vất vả, lam lũ sớm hôm
để nuôi lớn ta mỗi ngày, là sáng nắng chiều mưa in trên đôi vai cha mẹ, là những
điệu hát dân ca nuôi dưỡng tâm hồn ta...
=> Từ đó bộc lộ cảm xúc thiết tha, sâu lắng, niềm xúc động nghẹn ngào khi nhớ
về những kỉ niệm tuổi thơ, tình yêu quê hương sâu sắc và lòng biết ơn cha mẹ của tác giả.
- Cảm xúc về mặt nghệ thuật:
+ Thể thơ năm chữ ngắn gọn mà giàu ý nghĩa.
+ Nhịp thơ 3/2 biến đổi linh hoạt.
+ Ngôn ngữ thơ giàu hình ảnh, gợi nhiều cảm xúc.
+ Hình ảnh thơ gần gũi, giản dị, mộc mạc…
+ Các biện pháp tu từ so sánh, điệp ngữ, nhân hóa
c. Kết đoạn: Khẳng định lại cảm xúc và ý nghĩa của bài thơ đối với bản thân I. Yêu cầu chung
- Đảm bảo hình thức bài văn, độ dài phù hợp.
- Đảm bảo cấu trúc của bài văn, triển khai hợp lí, vận dụng tốt các thao tác trình
bày, diễn đạt, chính tả, ngữ pháp.
- Xác định đúng vấn đề cần trình bày: Phân tích đặc điểm nhân vật “tôi” trong
câu chuyện “Người ăn xin”. II. Yêu cầu cụ thể 1. Mở bài:
- Giới thiệu khái quát về tác phẩm văn học “Người ăn xin” của Tác giả Tuốc-
ghê- nhép và nhân vật “tôi”
- Nêu khái quát, ấn tượng về nhân vật. 2. Thân bài: 2
Phân tích chi tiết đặc điểm của nhân vật “Tôi” dựa trên các bằng chứng:
* Luận điểm 1: Nhân vật “tôi” trong câu chuyện là một cậu bé có tấm lòng
đẹp, biết yêu thương, sẻ chia với những cảnh đời, con người bất hạnh trong cuộc sống.
- Trong một lần tình cờ, nhân vật "tôi" đã gặp một người ăn xin đã già “đôi mắt
ông đỏ đọc, nước mắt ông giàn giụa, đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi”. Nhìn ông
vô cùng đáng thương. Khi gặp cậu, ông cụ đã chìa tay xin, mong cậu tỏ lòng
thương cảm và ban phát cho ông một chút gì đó để làm vơi đi nỗi bất hạnh.
- Những thật trớ trêu thay, cậu biết cho cụ cái gì đây, khi mà cậu không hề có
tiền bạc hay bất cứ thứ gì có thể để biếu cụ.
- Ánh mắt của ông cụ vẫn dõi theo và chờ đợi khiến cậu nhói lòng.
- Đứng trước tình thế oái oăm đó, cậu chẳng biết làm thế nào, chỉ biết nắm chặt
lấy bàn tay run rẩy kia. Và cuối cùng, cậu lấy hết can đảm nói với ông cụ:


zalo Nhắn tin Zalo