ĐỀ CƯƠNG NỘI DUNG ÔN TẬP KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II
NĂM HỌC 20…. – 20….
MÔN NGỮ VĂN 12 – KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
I. NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN ÔN TẬP 1. Văn bản:
- Vận dụng được những hiểu biết về tác gia Hồ Chí Minh để đọc hiểu một số tác phẩm
của Người; nhận biết và phân tích được quan điểm của tác giả về lịch sử, văn hóa được thể hiện trong văn bản.
- Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của phóng sự và hồi kí như: tính phi hư cấu,
một số thủ pháp nghệ thuật (miêu tả, trần thuật); sự kết hợp của các chi tiết, sự kiện hiện
thực với trải nghiệm, thái độ và đánh giá của người viết;…
- Phân tích và đánh giá được đề tài, thông tin cơ bản của văn bản; đánh giá được thái độ,
quan điểm của người viết và nội dung của văn bản dựa trên trải nghiệm, quan điểm của
người đọc. Nhận biết được bố cục, mạch lạc của văn bản; đánh giá được sự phù hợp
giữa nội dung và nhan đề; đề xuất được các nhan đề khác.
- Biết suy luận và phân tích mối liên hệ giữa các chi tiết, dữ liệu và vai trò của chúng
trong việc thể hiện thông tin; đánh giá được cách chọn lọc, sắp xếp thông tin; phân biết
được dữ liệu sơ cấp và thứ cấp; nhận biết và đánh giá được tính mới mẻ, độ tin cậy của dữ liệu trong văn bản.
- Phân tích và đánh giá được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến
người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của văn bản; phân tích sự phù hợp giữa chủ
đề, tư tưởng và cảm hứng chủ đạo của văn bản.
a. Quan điểm sáng tác Nội dung Kiến thức
1. Khái niệm Quan điểm sáng tác là hệ thống tư tưởng, nguyên tắc chi phối hoạt
động sáng tác của nhà văn, do chính nhà văn xác định dựa trên những
trải nghiệm đời sống và nghệ thuật của mình.
Quan điểm sáng tác có thể được chính nhà văn phát biểu một cách
tường minh nhưng nhiều khi được độc giả khái quát lên dựa vào sự
ổn định trong cách nhà văn lựa chọn đề tài, xác định chủ đề, bày tỏ
thái độ trước đối tượng miêu tả và vận dụng các phương thức,
phương tiện nghệ thuật.
Đối với các nhà văn cách mạng, quan điểm sáng tác thường được
2. Quan điểm tuyên bố công khai, gắn với sự lựa chọn một thái độ chính trị dứt sáng tác của
khoát, do đặc điểm của thời đại cách mạng quy định. Chính điều này
nhà văn cách làm nên tính đặc thù của những sáng tác thuộc loại hình văn học cách mạng
mạng mà thơ văn Hồ Chí Minh là một ví dụ tiêu biểu.
b. Đánh giá một tác giả, tác phẩm văn học Nội dung Kiến thức
- Khi đánh giá một tác giả, tác phẩm văn học, cần huy động trải
nghiệm, kiến thức nhiều mặt và phải dựa trên những tiêu chuẩn thẩm
mĩ, nhân văn, tư tưởng phù hợp. 1. Lưu ý
- Biết đặt đối tượng vào đúng bối cảnh sáng tác (có đối chiếu với bối
cảnh hiện tại) để nhận ra mức độ đóng góp của tác giả, tác phẩm đó
cho đời sống và tiến trình văn học.
- Những tác giả, tác phẩm lớn thường đạt được thành tựu quan trọng
trong việc tổng hợp kinh nghiệm nghệ thuật phong phú của các giai
đoạn văn học đã qua, tạo được bước phát triển có ý nghĩa cho văn học 2. Đánh giá ở giai đoạn mới.
tác phẩm, tác - Tuy khó tránh khỏi một số hạn chế do sự ràng buộc của thời đại, giả lớn
nhưng những tác giả, tác phẩm thực sự có tầm vóc thường chạm được
vào các vấn đề nhân sinh vĩnh cửu, để tiếp tục đồng hành cùng bao
lớp người đọc đến sau. c. Phóng sự Nội dung Kiến thức
Phóng sự xuất hiện trên cơ sở sự phát triển của báo chí hiện đại, 1. Khái niệm
thường được xem là một thể loại thuộc tính hình kí. 2. Chức
Phóng sự cung cấp cho người đọc cái nhìn chân thực về một sự việc, năng/ tác
hiện tượng, thường là đặc biệt, có ý nghĩa thời sự, diễn ra trong đời dụng
sống xã hội đương thời.
- Phóng sự thể hiện tính chiến đấu cao khi dùng sự thật để phản bác
những nhận thực còn sai lệch và khẳng định điều tốt đẹp trong đời 3. Đặc điểm
sống, tác động tích cực đén nhận thức của người đọc.
- Tính chân thực về thời gian, địa điểm, sự kiện, con người và chi tiết
là những đặc điểm cốt lõi của một bài phóng sự.
- Để đảm bảo sự xác thực và độ tin cậy của thông tin, người viết
phóng sự thường dùng những biện pháp nghiệp vụ báo chí như điều
tra, phỏng vấn, ghi chép tại chỗ,…
- Với phóng sự, ngoài các tư liệu thực tế xác thực, tác giả còn có thể
sử dụng các thủ pháp hư cấu ở một mức độ nhất định nhằm làm cho 4. Lưu ý
câu chuyện và các sự kiện được kể trở nên hấp dẫn hơn. Do vậy, bên
cạnh việc đáp ứng những yêu cầu về mặt thông tin, nhiều phóng sự
còn thể hiện tính thẩm mĩ, mang dấu ấn phong cách cá nhân người
viết trong việc mô tả sự việc, hiện tượng; sử dụng nghệ thuật trần
thuật, biện pháp tu từ, ngôn ngữ giàu hình ảnh, cảm xúc,.. d. Hồi kí Nội dung Kiến thức
Hồi kí là thể loại thuộc loại hình kí, có giá trị tư liệu cao, kể lại từ
điểm nhìn chủ quan về những sự kiện, biến cố đã xảy ra trong quá 1. Khái niệm
khứ mà tác giả là nhân vật trung tâm hoặc là người tham dự, chứng kiến.
- Hồi kí luôn đề cao tính xác thực của những gì được kể. Câu chuyện
về con người và sự việc trong hồi kí giúp độc giả vừa thấy rõ trải
nghiệm phong phú và thế giới tinh thần riêng của người viết, vừa hình
dung được diện mạo chân thực của đời sống lịch sử - xã hội và văn
hóa một thời đã qua. Người viết hồi kí thường tập trung ghi chép, soi 2. Đặc điểm
tỏ phần hiện thực mà mình hiểu rõ với tư cách là chứng nhân.
- Trong hồi kí, tác giả là người kể chuyện ngôi thứ nhất, trực tiếp
trình bày, mô tả về con người và sự việc. Cùng với điều đó, quy luật
vận động riêng của trí nhớ đã làm cho hồi kí mang đậm tính chủ quan
- một đặc điểm quan trọng tạo nên sức hút riêng của thể loại này.
e. Dữ liệu trong văn bản thông tin Nội dung Kiến thức
1. Khái niệm Dữ liệu là các thông tin dưới dạng chữ viết, kí hiệu, số liệu, hình ảnh,
âm thanh,… nhằm mô tả hoặc đo lường sự vật. 2. Vai trò
Dữ liệu là yếu tố quan trọng bậc nhất trong văn bản thông tin. Văn
bản thông tin chỉ thực sự có giá trị khi cung cấp được cho người đọc
những thông tin mới, đáng tin cậy, dựa trên những dữ liệu phong phú,
chính xác, khách quan. Lập trường, thái độ, quan điểm của tác giả
cũng được bộc lộ một cách gián tiếp qua cách chọn lọc, sắp xếp, trình
bày, phân tích, đánh giá dữ liệu.
3. Phân loại - Dữ liệu sơ cấp là dữ liệu được người viết thu nhập một cách trực
tiếp qua hoạt động quan sát, phỏng vấn, điều tra, thí nghiệm,…
- Dữ liệu sơ cấp có thể tồn tại dưới dạng các bản ghi chép, nhật kí, số
liệu điều tra, kết quả khảo sát, thực nghiệm, bản vẽ, ảnh chụp tại hiện trường,…
- Dữ liệu sơ cấp có giá trị thực tiễn, giúp người đọc hình dung ra hiện
trạng của vấn đề, sự việc, tuy nhiên có thể hàm chứa thiên kiến của
Đề cương ôn tập Cuối kì 2 Ngữ văn 12 Kết nối tri thức
7
4 lượt tải
80.000 ₫
MUA NGAY ĐỂ XEM TOÀN BỘ TÀI LIỆU
CÁCH MUA:
- B1: Gửi phí vào TK:
1053587071
- NGUYEN VAN DOAN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án
Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85
Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD, LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.
Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!
- Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ đề cương Cuối kì 2 Ngữ văn 12 Kết nối tri thức mới nhất nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Ngữ văn 12.
- File word có lời giải chi tiết 100%.
- Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.
Đánh giá
4.6 / 5(7 )5
4
3
2
1

Trọng Bình
Tài liệu hay
Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn
Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)