Đề thi cuối kì 1 Ngữ văn 11 Cánh diều - Đề 11

781 391 lượt tải
Lớp: Lớp 11
Môn: Ngữ Văn
Bộ sách: Cánh diều
Dạng: Đề thi
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 9 trang


CÁCH MUA:

  • B1: Gửi phí vào TK: 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
  • B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85


Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ 15 đề cuối kì 1 gồm đầy đủ ma trận và lời giải chi tiết môn Ngữ văn 11 Cánh diều mới nhất năm 2023 - 2024 nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Ngữ văn lớp 11.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(781 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Mô tả nội dung:


ĐỀ SỐ 11
SỞ GD & ĐT HÀ NỘI
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I
TRƯỜNG THPT PHAN CHU TRINH NĂM HỌC 2023-2024 (Hà Nội)
Môn: NGỮ VĂN – Lớp 11 CD
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm) Đọc văn bản sau:
(Gia đình anh chị Chuột gồm bốn miệng ăn đang ở trong hoàn cảnh nghèo đói
phải vay tiền của bà Huyện để mua gạo, mua thuốc cho chồng ốm nặng. Chị Chuột
phải nấu cám và vờ bảo là chè để dỗ hai con ăn cho đỡ đói, dành cơm trắng cho
anh Chuột mong anh mau hết bệnh. Khi nồi cám được bê lên, lũ trẻ rất háo hức vì
được ăn chè, nhưng được miếng thứ hai thì thằng cu bé không thể nuốt trôi và khóc
òa lên. Còn cái Gái đã lớn nên hiểu chuyện, nó và chị Chuột vẫn cố ăn những bát
cám cho đỡ đói. Để dỗ thằng cu bé nín, chị Chuột liền bế nó vào chỗ anh Chuột
đang nằm để hỏi han và xin chút cơm trắng cho thằng cu bé ăn. Anh Chuột biết vì
sao nó khóc, cho nên khi chị Chuột vừa bế con ra để đi mua thuốc cho anh thì anh
liền gọi cái Gái vào hỏi chuyện.)
… Người cha khốn nạn nhìn đứa con chòng chọc, thở dài. Một giọt lệ từ từ lăn xuống chiếu.
- Thầy bảo gì con ạ?
- Lúc nãy mẹ con mày ăn cám phải không?
Gái gượng cười cãi:
- Ăn chè đấy chứ. Bố nó chép miệng:
- Khốn nạn, chè đâu mà ăn, cơm còn không có nữa là chè! Rõ mày khổ từ trong bụng mẹ...


Cái Gái cúi đầu xuống không nói. Anh đĩ Chuột thở dài:
- Con đi lấy cho thầy cái ghế buộc giậu (1), với sợi thừng ở gác bếp để thầy
mắc lại cái võng, thế này cao quá.
Cái Gái lấy ghế và thừng vào. Anh đĩ bảo:
- Để đấy cho thầy rồi ra vườn làm cỏ đi.
Nó ra vườn, anh gượng ngồi dậy, xuống khỏi giường, mon men ra đóng chặt
cửa buồng lại. Anh lấy cái thừng, làm một cái tròng chắc chắn, dùng hết sức tàn
còn lại, trèo lên ghế, hai chân khẳng khiu run lẩy bẩy. Anh buộc cẩn thận một đầu
dây lên xà nhà, buộc xong, mệt quá, anh đu vào cái thừng, gục đầu xuống thở. Anh
thấy lòng chua xót, nước mắt giàn ra hai má lõm. Rồi anh quả quyết, anh đứng
thẳng người lên, chui đầu vào tròng, cái thừng cứng cáp cọ vào cổ làm anh rùng
mình, khóc nấc lên một tiếng. Cả cái thân hình mảnh dẻ bắt đầu rung chuyển như
một tàu lá run trước gió. Bỗng anh ngừng bặt, ngây người ra nghe ngóng. Tiếng ai
vừa gọi ngoài ngõ, tiếp đến cái Gái thưa và chạy ra, tiếng người kia the thé: - Bu(2) mày đâu?
Tiếng cái Gái rụt rè đáp lại:
- Bẩm bà, bu con đi vắng.
- Đi vắng! Đi vắng mãi! Mày về bảo con mẹ mày nội(3) ngày mai không trả
tiền tao thì tao đào mả lên đấy. Cái giống(4) chỉ biết ăn không.
Anh đĩ Chuột rít hai hàm răng lại. Hai chân giận dữ đạp phắt cái ghế đổ
văng xuống đất. Cái tròng rút mạnh lại. Cái bộ xương bọc da giãy giụa như một
con gà bị bẫy, sau cùng, nó chỉ còn gật từng cái chậm dưới sợi dây thừng lủng lẳng.
Ở ngoài ngõ, mẹ con chị đĩ Chuột vừa kêu khóc vừa van lạy. Bà Huyện nhất
định bắt mẻ gạo(5) mới đong để trừ sáu hào(6) chị Chuột vay từ hai tháng trước
cho chồng uống thuốc.
(Trích Nghèo, Tuyển tập Nam Cao, tập 1, NXB Văn học, Hà Nội, 2002, tr. 22-23)

Chú thích
* Tác phẩm Nghèo (Nam Cao) in trong Tiểu thuyết thứ bảy số 158 ngày 05-06-
1937 với bút danh Thúy Rư. Truyện viết về đề tài người nông dân trước Cách mạng tháng Tám năm 1945. (1): giậu: hàng rào
(2) bu: mẹ (cách gọi mẹ ngày xưa) (3) nội: trong ngày (4) cái giống: cái đồ
(5) mẻ gạo: chỗ gạo, thúng gạo
(6) hào: đơn vị tính tiền ngày xưa
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
Câu 2. Văn bản trên được kể theo ngôi kể thứ mấy?
Câu 3. Tác giả đã đặt điểm nhìn vào nhân vật nào?
Câu 4. Ngôn ngữ kể chuyện trong văn bản có gì đặc sắc?
Câu 5. Chi tiết “Một giọt lệ từ từ lăn xuống chiếu” trong văn bản cho thấy điều gì ở anh Chuột?
Câu 6. Từ cảnh ngộ của gia đình anh Chuột, anh/chị có nhận xét gì về đời sống
của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng? Theo anh/ chị, nhà văn đã thể
hiện thái độ, tình cảm gì đối với nhân vật trong truyện?
Câu 7. Anh/ Chị có đồng tình với hành động lựa chọn cái chết của người cha trong
văn bản trên không? Vì sao? Trả lời trong một đoạn văn ngắn khoảng 7 – 10 dòng.
II. VIẾT (4.0 điểm)
Anh/Chị hãy viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một số nét đặc sắc về nghệ
thuật tự sự của Nam Cao thể hiện qua đoạn trích trong phần Đọc hiểu trên. HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm

I ĐỌC HIỂU 6.0 1
Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là: Tự sự. 0.5 2
Văn bản trên được kể theo ngôi kể thứ ba – toàn tri. 0.5 3
Tác giả đã đặt điểm nhìn vào nhân vật anh Chuột. 0.5
Ngôn ngữ kể chuyện trong văn bản đặc sắc: Chân thực, 0.5 4
khách quan, lạnh lùng mà thấm đẫm yêu thương.
Chi tiết “Một giọt lệ từ từ lăn xuống chiếu” trong văn bản 0.5 5
cho thấy anh Chuột giàu tình thương vợ, thương con.
- Đời sống của người nông dân Việt Nam trước Cách 2.0 mạng:
+ Đói khổ, cơ cực, lầm than.
+ Bế tắc, bị đẩy vào bước đường cùng, thậm chí phải tìm đến cái chết…
- Thái độ, tình cảm của nhà văn đối với nhân vật truyện:
+ Đồng cảm, xót thương với nỗi cơ cực, túng quẫn của người nông dân. 6
+ Trân trọng, đề cao bản chất tốt đẹp, tình cảm gia đình cao
quý, thiêng liêng của những người lao khổ.
+ Lên án, tố cáo xã hội thực dân phong kiến và đòi quyền
sống có ý nghĩa cho con người.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh nêu được 2 ý: 2,0 điểm.
- Học sinh nêu được 1 trong 2 ý: 1,0 điểm.
- Học sinh trả lời không đúng: 0,0 điểm. 7
HS có thể đồng tình hoặc không đồng tình. 1.5
- Nếu đồng tình, HS có thể lí giải: Đó là cách duy nhất mà


zalo Nhắn tin Zalo