Đề thi cuối kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo (đề 10)

1.3 K 632 lượt tải
Lớp: Lớp 4
Môn: Tiếng việt
Bộ sách: Chân trời sáng tạo
Dạng: Đề thi
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 8 trang


CÁCH MUA:

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 0842834585


Đề thi được cập nhật liên tục trong gói này từ nay đến hết tháng 3/2024. Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ 10 đề cuối kì 1 gồm đầy đủ ma trận và lời giải chi tiết môn Tiếng việt lớp 4 Chân trời sáng tạo mới nhất năm 2023 nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Tiếng việt lớp 4.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(1263 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Mô tả nội dung:


ĐỀ SỐ 10
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 1
NĂM HỌC 20.. – 20..
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- GV cho học sinh đọc văn bản bài “Hạt táo đã nảy mầm” (trang 123) Tiếng Việt 4
Tập 1 - (Chân trời sáng tạo)
- Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời câu hỏi: Những chi tiết nào cho thấy cô bé
rất hi vọng hạt táo sẽ nảy mầm?
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)
Đọc đoạn văn sau: ÚT VỊNH
Nhà Út Vịnh ở ngay bên đường sắt. Mấy năm nay, đoạn đường này thường
có sự cố. Lúc thì đá tảng nằm chềnh ềnh trên đường tàu chạy, lúc thì ai đó tháo cả
ốc gắn các thanh ray. Lắm khi, trẻ chăn trâu còn ném đá lên tàu.
Tháng trước, trường của Út Vịnh đã phát động phong trào “Em yêu đường
sắt quê em”. Học sinh cam kết không chơi trên đường tàu, không ném đá lên tàu và
đường tàu, cùng nhau bảo vệ an toàn cho những chuyến tàu qua. Vịnh nhận việc
khó nhất là thuyết phục Sơn – một bạn rất nghịch, thường chạy trên đường tàu thả
diều. Thuyết phục mãi, Sơn mới hiểu ra và hứa không chơi dại như vậy nữa.
Một buổi chiều đẹp trời, gió từ sông Cái thổi vào mát rượi. Vịnh đang ngồi
học bài, bỗng nghe thấy tiếng còi tàu vang lên từng hồi dài như giục giã. Chưa bao
giờ tiếng còi tàu lại kéo dài như vậy. Thấy lạ, Vịnh nhìn ra đường tàu. Thì ra hai cô
bé Hoa và Lan đang ngồi chơi chuyền thẻ trên đó. Vịnh lao ra như tên bắn, la lớn:


– Hoa, Lan, tàu hỏa đến!
Nghe tiếng la, bé Hoa giật mình, ngã lăn khỏi đường tàu, còn bé Lan đứng
ngây ngây người, khóc thét.
Đoàn tàu vừa réo còi vừa ầm ầm lao tới. Không chút do dự, Vịnh nhào tới
ôm Lan lăn xuống mép ruộng, cứu sống cô bé trước cái chết trong gang tất.
Biết tin, cha mẹ Lan chạy đến. Cả hai cô chú ôm chầm lấy Vịnh, xúc động không nói nên lời. (Theo Tô Phương)
Câu 1. Đoạn đường sắt gần nhà Út Vịnh mấy năm nay thường có những sự cố gì? (0,5 điểm)
A. Đoạn đường này thường xảy ra tai nạn.
B. Đoạn đường này thường có những sự cố: lúc thì đá tảng nằm trên đường tàu, lúc
thì ai đó tháo cả ốc của các thanh ray, trẻ chăn trâu ném đá lên tàu.
C. Đoạn đường này thường xảy ra nhiều sự cố làm chậm giờ tàu chạy.
D. Đoạn đường này mấy năm nay tàu không chạy qua nữa.
Câu 2. Em học tập được ở Út Vịnh điều gì? (0,5 điểm)
A. Ý thức trách nhiệm, tuân thủ các quy định về an toàn giao thông.
B. Tinh thần dũng cảm cứu các em nhỏ.
C. Dám liều mình vào nơi nguy hiểm. D. Đáp án A và B.
Câu 3. Nội dung chính của bài văn là gì? (0,5 điểm)


A. Nêu sự đổi mới của ngành đường sắt nước ta hiện nay.
B. Ca ngợi ý thức bảo về đường sắt của người dân.
C. Ca ngợi Út Vịnh thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ đường sắt, dũng cảm cứu em nhỏ.
D. Ca ngợi ý thức tuân thủ an toàn gia thông của Hoa và Lan.
Câu 4. Các danh từ riêng dưới đây đều chưa được viết hoa, em hãy phát hiện
và viết lại cho đúng: (1 điểm)
Mặt trời mới ló trên hồ gươm
Đã có mặt cụ già trước những dòng chữ cổ
Đền ngọc sơn cũng trầm tư như cụ
Cảnh với người đang tâm sự cùng nhau
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Câu 5. Em hãy tìm các động từ có trong câu sau: (1 điểm)
Đôi chim cu chọn chỗ xây tổ trên cây thị – nơi có nhiều mầm non vừa nhú.
.................................................................................................................................
Câu 6. Gạch chân vào các tính từ có trong đoạn văn sau: (1 điểm)
Nơi đây cất lên những tiếng chim ríu rít. Chúng từ các nơi trên miền Trường
Sơn bay về. Chim đại bàng chân vàng mỏ đỏ đang chao lượn, bóng che rợp mặt
đất. Mỗi lần đại bàng vỗ cánh lại phát ra những tiếng vi vu vi vút từ trên nền trời
xanh thẳm, giống như có hàng trăm chiếc đàn đang cùng hoà âm. Bầy thiên nga
trắng muốt chen nhau bơi lội…
(Trích “Chim rừng Tây Nguyên”)


Câu 7. Em hãy gạch chân vào từ ngữ không cùng loại với các từ còn lại và đặt
câu với từ đó: (1,5 điểm)
a) núi, ao, hồ, cây cối, ăn:
.................................................................................................................................
b) đi, đứng, chạy, mượt, chăm sóc:
.................................................................................................................................
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Nghe – viết (4 điểm) TRĂNG VỀ SÁNG Tổ quốc em đẹp lắm Cong cong hình lưỡi liềm Trên: núi cao trùng điệp
Dưới: biển sóng mông mênh
Những cánh đồng bình yên Nằm phơi mình ở giữa Những con sông xanh, hồng
Uống quanh trăm giải lụa Phạm Hổ
2. Tập làm văn (6 điểm)
Em hãy viết đoạn văn nêu lí do yêu thích một câu chuyện cổ tích hoặc sự tích đã nghe, đã học. ĐÁP ÁN GỢI Ý
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng (4 điểm)


zalo Nhắn tin Zalo