Đề thi cuối kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo (đề 4)

575 288 lượt tải
Lớp: Lớp 4
Môn: Tiếng việt
Bộ sách: Chân trời sáng tạo
Dạng: Đề thi
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 7 trang


CÁCH MUA:

  • B1: Gửi phí vào TK: 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
  • B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85


Đề thi được cập nhật liên tục trong gói này từ nay đến hết tháng 3/2024. Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ 10 đề cuối kì 1 gồm đầy đủ ma trận và lời giải chi tiết môn Tiếng việt lớp 4 Chân trời sáng tạo mới nhất năm 2023 nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Tiếng việt lớp 4.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(575 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Mô tả nội dung:


ĐỀ SỐ 4
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 1
NĂM HỌC 20.. – 20..
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- GV cho học sinh đọc văn bản bài “Mạc Đĩnh Chi” (trang 86) Tiếng Việt 4 Tập 1 - (Chân trời sáng tạo)
- Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời câu hỏi: Nhà vua thử tài Mạc Đĩnh Chi bằng
cách nào? Cách Mạc Đĩnh Chi trả lời nhà vua có gì đặc biệt?
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
THẦY THUỐC NHƯ MẸ HIỀN
Hải Thượng Lãn Ông là một thầy thuốc giàu lòng nhân ái, không màng danh lợi.
Có lần, một người thuyền chài có đứa con nhỏ bị bệnh đậu nặng, nhưng nhà
nghèo, không có tiền chữa. Lãn Ông biết tin bèn đến thăm. Giữa mùa hè nóng nực,
cháu bé nằm trong chiếc thuyền nhỏ hẹp, người đầy mụn mủ, mùi hôi tanh bốc lên
nồng nặc. Nhưng Lãn Ông vẫn không ngại khổ. Ông ân cần chăm sóc đứa bé suốt
một tháng trời và chữa khỏi bệnh cho nó. Khi từ giã nhà thuyền chài, ông chẳng
những không lấy tiền mà còn cho thêm gạo, củi.
Một lần khác, có người phụ nữ được ông cho thuốc và giảm bệnh. Nhưng rồi
bệnh tái phát, người chồng đến xin đơn thuốc mới. Lúc ấy trời đã khuya nên Lãn
Ông hẹn đến khám kĩ mới cho thuốc. Hôm sau ông đến thì được tin người chồng
đã lấy thuốc khác, nhưng không cứu được vợ. Lãn Ông rất hối hận. Ông ghi trong


sổ thuốc của mình: “Xét về việc thì người bệnh chết do tay thầy thuốc khác, song
về tình thì tôi như mắc phải bệnh giết người. Càng nghĩ càng hối hận.”
Là thầy thuốc nổi tiếng, Lãn Ông nhiều lần được vua chúa vời vào cung
chữa bệnh và được tiến cử vào chức ngự y, song ông đã khéo chối từ.
Suốt đời, Lãn Ông không vướng vào vòng danh lợi. Ông có hai câu thơ tỏ chí của mình:
Công danh trước mắt trôi như nước,
Nhân nghĩa trong lòng chẳng đổi phương.
Theo Trần Phương Hạnh
Câu 1. Thầy thuốc trong bài có tên là gì? (0,5 điểm) A. Thượng Hải Lãn Ông. B. Lãn Ông Hải Thượng. C. Hải Thượng Lãn Ông. D. Hai Thượng Lan Ông.
Câu 2. Hải Thượng Lãn Ông đã làm những gì để giúp người thuyền chài và
đứa bé? (0,5 điểm)
A. Ông tự tìm đến thăm.
B. Ông tận tụy chăm sóc suốt cả tháng trời, không ngại khổ, ngại bẩn.
C. Ông không những không lấy tiền mà còn cho gạo, củi.
D. Cả ba đáp án trên đều đúng.


Câu 3. Qua câu chuyện trên, em thấy Hải Thượng Lãn Ông là người như thế nào? (0,5 điểm) A. Ông không thích tiền.
B. Ông là một thầy thuốc giàu lòng nhân ái, không màng danh lợi.
C. Ông không màng danh lợi. D. Ông rất hiền từ.
Câu 4. Nối từ ở cột A với nhận xét ở cột B cho phù hợp: (1 điểm) A B vịnh Hạ Long
Danh từ chỉ tên địa phương Nguyễn Ái Quốc
Danh từ riêng chỉ người tỉnh Vĩnh Phúc
Danh từ riêng chỉ địa danh
Câu 5. Em hãy gạch chân vào các danh từ trong khổ thơ sau: (1 điểm) Mặt Trời gác núi Bóng tối lan dần, Anh đóm chuyên cần Lên đèn đi gác. (Võ Quảng)
Câu 6. Em hãy tìm các tính từ trong hai câu: “Thật là thú vị khi lại được đến
trường. Nhưng cũng không dễ dàng chút nào khi ở tuổi 58, tôi phải vừa làm
công việc nhà, vừa đánh vật với những con số.”: (1 điểm)
.................................................................................................................................
Câu 7. Em hãy tìm động từ theo nghĩa dưới đây và đặt câu với động từ vừa
tìm được: (1,5 điểm)
nông cụ có lưỡi bằng sắt, gang, dùng sức kéo để lật, xới hoặc làm vỡ lớp đất trồng trọt


.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Nghe – viết (4 điểm) KỈ NIỆM XƯA (Trích)
Trò chơi các chị tôi chơi mãi không chán là bán hàng. Các chị lấy dây tơ
hồng mọc trên hàng rào cây cúc tần, cắt khúc ngắn để giả làm bún, phở, lấy lá râm
bụt nấu canh. Còn tôi, bé nhất hội, bản bánh đa làm từ khoai lang luộc. Tiếng mời
chào, tiếng khen ngon, kêu nóng râm ran cả một góc vườn. Theo Lê Thanh Nga
2. Tập làm văn (6 điểm)
Em hãy viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc của em với một người thân thiết, gần gũi. ĐÁP ÁN GỢI Ý
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng (4 điểm)
- Đọc trôi chảy, lưu loát, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ, tốc độ đạt yêu cầu đạt 4 điểm.
Tùy theo mức độ đọc của học sinh mà giáo viên cho điểm. - Trả lời câu hỏi:
+ Nhà vua thử tài Mạc Đĩnh Chi bằng cách: hỏi ông về những điều cần có của một người thi đỗ.
+ Mạc Đĩnh Chi trả lời một cách đặc biệt, ông xin được trả lời bằng giấy. Ông
dâng vua một bài phú có nhan đề “Bông sen trong giếng ngọc”.
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm) Câu 1. (0,5 điểm) C. Hải Thượng Lãn Ông.


zalo Nhắn tin Zalo