Đề thi cuối kì 2 Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo (Đề 2)

863 432 lượt tải
Lớp: Lớp 8
Môn: Ngữ Văn
Bộ sách: Chân trời sáng tạo
Dạng: Đề thi
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 6 trang


CÁCH MUA:

  • B1: Gửi phí vào TK: 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
  • B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85


Đề thi được cập nhật thêm mới liên tục hàng năm sau mỗi kì thi trên cả nước. Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • 1

    Bộ 10 đề thi cuối kì 2 Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo có đáp án

    Đề thi được cập nhật thêm mới liên tục hàng năm sau mỗi kì thi trên cả nước. Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

    Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

    Word 108 9.3 K 4.7 K lượt tải
    150.000 ₫
    150.000 ₫
  • Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ 10 đề cuối kì 2 gồm đầy đủ ma trận và lời giải chi tiết môn Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo mới nhất năm 2024 nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Ngữ văn lớp 8.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(863 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Mô tả nội dung:



PHÒNG GD&ĐT HUYỆN
ĐỀ THI CUỐI HỌC KÌ II
……………………..
Năm học: 2023 – 2024
Môn: Ngữ văn – Lớp 8 ĐỀ SỐ 2
(Thời gian làm bài: 90 phút)
Phần I. Đọc hiểu (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Công nghệ càng trở nên ưu việt sau khi đón tiếp sự ra đời của những chiếc
điện thoại thông minh, hay còn gọi là smartphone. Vậy nên điện thoại thì thông
minh nhưng người dùng nó, đặc biệt là người trẻ đã thực sự “thông minh”?
Theo một bài báo đưa tin về báo cáo mới nhất từ công ty chuyên nghiên cứu
thị trường SuperAwesome (Anh), trẻ em từ 6-14 tuổi ở khu vực Đông Nam Á đang
dẫn đầu thế giới về tỉ lệ sử dụng smartphone, cao hơn 20% so với một cường quốc công nghệ như Mỹ.
Trong thời đại công nghệ lên ngôi như hiện nay, smartphone mang tính cá
nhân hóa rất lớn, kết nối internet dễ dàng, linh động và có thể sử dụng liên tục mọi
lúc mọi nơi. Chúng ta dễ bắt gặp những hình ảnh giới trẻ cặm cụi vào chiếc
smartphone, từ đi học đến đi chơi, vào quán cà phê, siêu thị… và thậm chí là chờ
đèn đỏ hay đi bộ qua đường.
Cũng vì smartphone quá vượt trội nên chính nó cũng gây ra không ít “tác
dụng phụ”. Nghiện selfie, nghiện đăng status, nghiện trở thành “anh hùng bàn
phím”… khiến giới trẻ mất dần sự tương tác giữa người với người. Thật đáng buồn
khi nhìn thấy trẻ em không còn thích thú với những món đồ chơi siêu nhân, búp bê,
những trò chơi ngoài trời như đá bóng, nhảy dây,… - những thứ từng là cả bầu trời
tuổi thơ. Những buổi sum họp gia đình, ông bà, bố mẹ quây quần bên nhau còn con
cháu lại chỉ biết lướt Facebook, đăng story. Hơn cả là tình trạng giới trẻ “ôm” điện
thoại từ sáng đến khuya làm tổn hại đến sự phát triển thể chất và tâm hồn.


Không ai phủ nhận được những tính năng xuất sắc mà chiếc điện thoại thông
minh mang lại, song giới trẻ cần có ý thức sử dụng: dùng điện thoại thông minh 1 một cách thông minh.
(Theo Thu Thương, Baomoi.com)
Câu 1. Văn bản trên thuộc thể loại văn học nào? A. Văn bản thông tin B. Nghị luận xã hội C. Nghị luận văn học D. Kí
Câu 2. Phương thức biểu đạt chính trong văn bản trên là: A. Tự sự B. Nghị luận C. Thuyết minh D. Biểu cảm
Câu 3. Đối tượng chính được nghị luận trong văn bản trên là:
A. Điện thoại thông minh (smartphone) B. Công nghệ C. Trẻ em D. Người nghiện
Câu 4. Ở đoạn văn thứ 2, tác giả sử dụng thao tác lập luận nào?
A. Thao tác lập luận giải thích
B. Thao tác lập luận phân tích
C. Thao tác lập luận chứng minh
D. Thao tác lập luận bình luận
Câu 5. Trong văn bản, tác giả nhắc tới những “tác dụng phụ” nào của smartphone?
A. Thích thú với những món đồ chơi siêu nhân, búp bê, những trò chơi ngoài trời
như đá bóng, nhảy dây,…


B. Chỉ biết “ôm” điện thoại từ sáng đến khuya
C. Chỉ biết lướt Facebook, đăng story
D. Nghiện selfie, nghiện đăng status, nghiện trở thành “anh hùng bàn phím”…
Câu 6. Trợ từ trong câu: “Cũng vì smartphone quá vượt trội nên chính nó cũng gây
ra không ít “tác dụng phụ”” là: A. Cũng B. chính C. không ít D. quá
Câu 7. Biện pháp tu từ sử dụng trong câu: “Nghiện selfie, nghiện đăng status,
nghiện trở thành “anh hùng bàn phím”…” là: A. So sánh B. Điệp ngữ C. Ẩn dụ D. Nói quá
Câu 8. Dòng nào sau đây là sai khi nói về nội dung văn bản trên:
A. Thực trạng tình hình sử dụng smartphone của giới trẻ.
B. Đưa ra những số liệu cụ thể về tình trạng sử dụng smartphone của giới trẻ.
C. Phủ định những ưu điểm của điện thoại thông minh.
D. Đưa ra lời khuyên về việc sử dụng smartphone.
Câu 9 (1,0 điểm) Em hãy giải thích nghĩa của 2 từ “thông minh” trong: “dùng điện
thoại thông minh1 một cách thông minh2.
Câu 10 (1,0 điểm) Bài học mà em rút ra từ văn bản trên là gì?
Phần II. Viết (4,0 điểm)
Em hãy viết bài văn giới thiệu về cuốn sách mà mình yêu thích nhất.

HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần I. Đọc hiểu (6,0 điểm) Câu Nội dung cần đạt Điểm
Câu 1 A. Văn bản thông tin 0,5 điểm Câu 2 B. Nghị luận 0,5 điểm
Câu 3 A. Điện thoại thông minh (smartphone) 0,5 điểm
Câu 4 C. Thao tác lập luận chứng minh 0,5 điểm
D. Nghiện selfie, nghiện đăng status, nghiện trở thành “anh Câu 5 0,5 điểm hùng bàn phím”… Câu 6 B. chính 0,5 điểm Câu 7 C. Ẩn dụ 0,5 điểm
B. Đưa ra những số liệu cụ thể về tình trạng sử dụng Câu 8 0,5 điểm smartphone của giới trẻ.
- Nghĩa của từ thông minh (1) là khái niệm chỉ một kiểu
điện thoại di động tích hợp nhiều tính năng. Điện thoại
thông minh ngày nay bao gồm tất cả chức năng của laptop
như duyệt web wifi, các ứng dụng của bên thứ 3 trên di
Câu 9 động và các phụ kiện đi kèm cho máy. 1,0 điểm
- Nghĩa của từ thông minh (2) chỉ cách người dùng sử dụng
điện thoại, sử dụng để thực hiện được các yêu cầu công việc
khác nhau một cách linh hoạt nhưng không lạm dụng quá
mức dẫn đến lệ thuộc vào điện thoại, “nghiện” điện thoại.
- Học sinh trình bày bài học rút ra được từ nội dung của văn
Câu 10 bản. Nội dung được đưa ra phù hợp với nội dung tư tưởng 1,0 điểm
của văn bản và mang tính đạo đức, thẩm mĩ.


zalo Nhắn tin Zalo